Những điểm tương đồng giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân? Sự khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân? Ưu điểm, nhược điểm của mô hình kinh doanh doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh? 

1. Những điểm tương đồng giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân:

Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân đều là những mô hình được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp năm 2020 và Hướng dẫn tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, theo đó, hai hình thức này có những đặc điểm giống nhau như sau:

Thứ nhất, cả hai hình thức này đều là do cá nhân làm chủ, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh đều là những hình thức mà theo đó tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị mình bằng toàn bộ tài sản của mình. Chủ thể thành lập phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, đối với doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, pháp luật quy định không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

2. Sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân:

Thứ nhất, về chủ thể thành lập của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

Theo quy định tại Khoản Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 và Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ thể thành lập của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh có những điểm khác biệt sau đây:

– Một là, đối với doanh nghiệp tư nhân chỉ duy nhất do một cá nhân thành lập và cá nhân đó phải chịu trách nhiệm mọi trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chính mình. Trong khi đó, đối với hộ kinh doanh, do tính chất của hộ kinh doanh có thể do một cá nhân thành lập hoặc có thể là một nhóm, một hộ gia đình cùng thành lập. Do đó, việc chịu trách nhiệm đối với hộ kinh doanh cũng sẽ mang tính chất là trên cơ sở toàn bộ tài sản của cá nhân, của nhóm hoặc của hộ gia đình. Như vậy, mặc dù cùng tính chất là chịu trách nhiệm vô hạn của người thành lập đối với doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu như doanh nghiệp tư nhân chỉ là trách nhiệm của một cá nhân thì ở hộ kinh doanh có thể là của một nhóm người hoặc của một hộ gia đình.

– Hai là, về quyền góp vốn thành lập của chủ doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020, về nguyên tắc doanh nghiệp tư nhân sẽ không được thực hiện việc góp vốn thành lập cũng như việc mua cổ phần hoặc phần vốn góp với những mô hình công ty khác như công ty hợp danh, trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Trong khi đó, đối với hộ kinh doanh, theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh lại hoàn toàn được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

– Ba là, đối với doanh nghiệp tư nhân, người thành lập doanh nghiệp tuyệt đối không thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên trong những công ty hợp danh. Tuy nhiên, với hộ kinh doanh, vẫn có quy định ngoại lệ, theo đó cá nhân thành lập hoặc tham ga góp vốn thành lập hộ kinh doanh vẫn có thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (theo quy định tại Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Thứ hai, về quy mô của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

– Doanh nghiệp tư nhân được thành lập với vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đăng ký, không giới hạn về quy mô, vốn và địa điểm kinh doanh. Ngược lại, đối với hộ kinh doanh lại có những giới hạn cụ thể, theo đó hộ kinh danh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động. Đối với những hộ kinh doanh có quy mô lớn hơn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký doanh nghiệp (Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Hiện nay, theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định những hộ kinh doanh có quy mô lớn hơn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký doanh nghiệp.

Thứ ba, về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

– Doanh nghiệp tư nhân: buộc phải đăng kí kinh doanh, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải có con dấu trong quản lý được cơ quan công an cấp. Ngược lại, đối với hộ kinh doanh không phải trong mọi trường hợp đều phải đăng ký kinh doanh. Cụ thể đối với những hộ gia đình đang trực tiếp thực hiện việc sản xuất về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, muối hoặc thực hiện những hoạt động buôn bán như hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, dịch vụ thu nhập thấp hoặc buôn chuyến thì trừ những ngành nghề có điều kiện sẽ không phải thực hiện đăng ký kinh doanh (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).

3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình kinh doanh doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh:

Trên cơ sở những nhận định về đặc điểm đặc thù của từng loại hình kinh doanh kể trên có thể khẳng định, mỗi loại doanh nghiệp đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp tư nhân: Đây có thể là một trong những mô hình kinh doanh thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của doanh nghiệp bởi chỉ có một cá nhân làm chủ. Đồng thời cũng là mô hình chủ động trong việc vay vốn bởi chế độ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân, chế độ chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của chủ doanh nghiệp cũng được xem là một điểm rủi ro khi gặp khó khăn về kinh doanh đối với chủ doanh nghiệp.

Thứ hai, đối với hộ kinh doanh: Đây có thể nói là mô hình kinh doanh giản đơn, linh hoạt, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, chính vì không có tư cách pháp nhân và việc chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của hộ bên cạnh bộ máy đơn giản khiến cho loại hình này có tính chất hoạt động manh mún, không chặt chẽ như loại hình kinh doanh khác.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Sự khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.

Xem thêm:

Quy định con dấu hộ kinh doanh? Quy định khắc dấu vuông?

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 098.421.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 098.421.0550.

Website: http://tueanlaw.com/

Email:[email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!