Thông thường, khi chia di sản thừa kế, vợ thường là người được chồng phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc nếu không có di chúc phân chia di sản thừa kế thì người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế khi phân chia theo pháp luật.. Tuy nhiên, khi vợ và chồng đã ly hôn, không còn quan hệ hôn nhân gia đình nữa thì người vợ có còn được hưởng di sản thừa kế của người chồng nữa hay không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng đón đọc bài viết sau của Luật Tuệ An nhé: Vợ cũ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

1. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện của người được hưởng di sản thừa kế:

Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành thì người thừa kế phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:

– Tại thời điểm mở thừa kế, người thừa kế vẫn còn sống hoặc sinh ra và còn sống hoặc được sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã được hình thành thành thai nhi trước khi người có di sản thừa kế để lại chết đi;

– Không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế, truất quyền thừa kế theo quy định của pháp luật;

– Nếu hưởng thừa kế theo di chúc thì phải được được chết để lại một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế, thể hiện rõ trong nội dung di chúc;

– Nếu thừa kế di sản theo pháp luật thì phải thuộc một trong các hàng thừa kế mà pháp luật quy định.

2. Những người được quyền hưởng di sản thừa kế khi phân chia di sản theo pháp luật:

Thông thường, khi người có di sản thừa kế chết đi mà để lại di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí, nguyện vọng của người đó đã nêu rõ trong di chúc. Tuy nhiên khi không có di chúc để lại thì việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện phân chia theo pháp luật.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi phân chia theo pháp luật thì việc phân chia di sản thừa kế được phân chia theo hàng thừa kế. Cụ thể, các hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: 

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết để lại di sản thừa kế;

– Hàng thừa kế thứ hai: 

Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết để lại di sản thừa kế là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba: 

Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết để lại di sản thừa kế là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì khi không được người lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật thì những người đó vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người được hưởng di sản thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật.

Như vậy, nếu không xét đến việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc thì vợ là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng. Bên cạnh đó, vợ cũng là người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc mà chồng để lại. Khi người chồng có lập di chúc nhưng không cho người vợ hưởng hoặc cho hưởng ít không đảm bảo mức tối thiểu pháp luật quy định thì người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

3. Vợ cũ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

Như đã phân tích ở mục 1 của bài viết này thì người vợ được xác định là đối tượng được ưu tiên khi hưởng di sản thừa kế của người chồng. Vậy trong trường hợp mà vợ chồng đã ly hôn thì vợ cũ có được hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ không?

Trên nguyên tắc, khi đã ly hôn thì pháp luật không còn công nhận hai người là vợ chồng hợp pháp nữa. Do đó vợ cũ và chồng cũ không còn được công nhận là vợ chồng mà là những người không có bất kỳ quan hệ gì với nhau. Nên khi người chồng cũ chết mà không để lại di chúc mà hai người đã hoàn tất quá trình ly hôn đã lâu thì người vợ cũ không được hưởng di sản thừa kế từ chồng vì không còn nằm trong diện thừa kế là hàng thừa kế thứ nhất, cũng không thuộc đối tượng được ưu tiên hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người vợ cũ vẫn được hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ khi thuộc một trong ba trường hợp sau:

3.1. Trường hợp 1: Trường hợp vợ, chồng đã đang tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà án hoặc đã giải quyết ly hôn nhưng Bản án, quyết định ly hôn của Toà án chưa có hiệu lực thi hành pháp luật:

Trong trường hợp này, khi Toà án đang tiến hành giải quyết ly hôn, tức là việc giải quyết chưa hoàn thành, chưa có căn cứ, cơ sở để chứng minh việc quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Bên cạnh đó, khi thủ tục giải quyết ly hôn đã hoàn thành, đã có quyết định hoặc bản án của Toà án về việc công nhận ly hôn nhưng bản án/ quyết định đó lại chưa có hiệu lực thì cũng được xem là quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại. Bởi theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì thời điểm xác định quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt là ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực thi hành pháp luật.

Theo đó, khi đang trong thời gian giải quyết ly hôn hoặc khi bản án/ quyết định ly hôn của Toà án chưa có hiệu lực thi hành mà người chồng chết đi thì người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế mà người chồng để lại khi người chồng không lập di chúc. Bên cạnh đó, nếu người chồng có lập di chúc và không phân chia di sản thừa kế cho người vợ đó thì người vợ này vẫn được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

3.2. Trường hợp 2: Trường hợp người chồng chết mà người vợ đã đi lấy người khác thì vẫn được hưởng di sản thừa kế từ người chồng để lại:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi người vợ cũ đã kết hôn với người khác rồi nhưng tại thời điểm mà người chồng cũ chết, hai người vẫn được công nhận là quan hệ vợ chồng thì người vợ đó vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ để lại.

Theo quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế thì việc thừa kế chỉ phát sinh khi người có di sản thừa kế chết đi. Nhưng tại thời điểm người chồng cũ chết đi nhưng quan hệ hôn nhân vợ chồng vẫn tồn tại thì dù cho sau này người vợ đã kết hôn với người khác thì vẫn được hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ để lại.

3.3. Trường hợp 3: Người vợ cũ được hưởng di sản thừa kế của chồng từ việc hưởng thừa kế của con chung của hai vợ chồng:

Ở trường hợp này, người vợ cũ sẽ được hưởng di sản thừa kế của chồng cũ gián tiếp thông qua thừa kế của con chung. Vợ cũ được hưởng di sản thừa kế khi người chồng cũ chết trước và con chung của người vợ cũ chết sau thì lúc này người con chung đã được hưởng di sản thừa kế từ bố của mình. Khi đó, khi người con chung chết đi thì người vợ cũ được hưởng di sản thừa kế từ con do mẹ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của con nên sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà lẽ ra người này được thừa hưởng từ bố của mình.

3.4. Trường hợp 4: Chồng cũ để lại di chúc chỉ định người vợ cũ được hưởng phần di sản thừa kế mà mình để lại:

Di chúc là ý chí, ý nguyện cuối cùng của một người, định đoạt tài sản của người đó sau khi chết cho người khác. Theo đó, mà pháp luật hiện hành quy định, người lập di chúc có thể để lại di sản thừa kế cho bất kỳ ai theo ý chí, nguyện vọng của họ. Do đó nếu người chồng cũ chết mà có để lại di chúc trong đó chỉ định người vợ cũ được hưởng tài sản thì căn cứ vào phần di sản được phân trong di chúc mà người vợ cũ đó vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ.

Như vậy, người vợ cũ đã ly hôn vẫn được hưởng di sản thừa kế của chồng khi người chồng mất đi mà quan hệ hôn nhân giữa hai người vẫn đang công nhận tồn tại. Hoặc người chồng cũ chết và lập di chúc vẫn định đoạt, phân chia di sản thừa kế của mình cho người vợ cũ.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Vợ cũ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.

Xem thêm:

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550

Website: http://tueanlaw.com/

Email:[email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!