Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở được Nhà nước hỗ trợ nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định của Luật Nhà ở. Pháp luật hiện nay quy định những đối tượng được mua nhà ở xã hội vào năm 2025? Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội năm 2025? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này mời độc giả cùng đón đọc bài viết sau của Luật Tuệ An nhé: Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội năm 2025?

1.Cơ sở pháp lý 

Luật Nhà ở 2023

Luật Nhà ở 2014

Nghị định 100/2024/NĐ-CP

2. Chính sách nhà ở xã hội năm 2025

Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở được Nhà nước hỗ trợ nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định của Luật Nhà ở. Đây là một phần trong các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước nhằm cung cấp những giải pháp nhà ở phù hợp và có thể tiếp cận được cho những người có thu nhập thấp hoặc những đối tượng khó khăn. Cụ thể, Nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội, từ đó giảm bớt chi phí xây dựng và duy trì giá bán của căn hộ ở mức thấp hơn nhiều so với các dự án nhà ở thương mại. Điều này giúp người mua nhà có thể tiếp cận được những căn hộ chất lượng với mức giá ưu đãi, góp phần cải thiện đời sống và ổn định sinh hoạt cho những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ.

Trước đây, theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở 2014, để có thể mua nhà ở xã hội, người dân cần phải có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh hoặc thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội. Quy định này đã tạo ra một rào cản lớn đối với nhiều người có nhu cầu thật sự về nhà ở, vì nó giới hạn khả năng tiếp cận nhà ở xã hội của những người chưa đủ thời gian cư trú tại địa phương. Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2024, quy định này sẽ chính thức được bãi bỏ theo Luật Nhà ở 2023 và các quy định mới của Luật Nhà ở 2023. Điều này sẽ mở ra cơ hội mới cho nhiều người có nhu cầu mua nhà ở xã hội, giúp họ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và sở hữu những căn hộ phù hợp với khả năng tài chính của mình, đồng thời thúc đẩy sự công bằng và tính khả thi trong chính sách nhà ở xã hội.

Bên cạnh đó, quy định mới cũng mở rộng đối tượng được mua, thuê nhà ở xã hội.

2. Các đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội

Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

3. Điều kiện để được mua nhà ở xã hội

Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

(i) Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây

– Điều kiện về nhà ở: các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;

– Điều kiện về thu nhập: các đối tượng (5), (6), (7), (8) để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng (4) thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

(ii) Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập tại điểm (i) nêu trên.

(iii) Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:

– Đối tượng quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

– Đối tượng (7) để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

(iv) Đối tượng (1), (2), (3) để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(v) Đối tượng (6) để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023.

(vi) Đối tượng (7) để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

(vi) Đối tượng (12) để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Nhà ở 2023.

(vii) Trường hợp đối tượng (2) và (3)được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.

(viii) Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (1), (2), (3), (4), (5), (6), (8), (9), (10), (11); ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.

4. Thủ tục mua nhà ở xã hội

Thủ tục mua nhà ở xã hội được quy định chi tiết trong các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong việc phân phối nhà ở cho người có nhu cầu. Đầu tiên, người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Khi nhận hồ sơ, chủ đầu tư phải ghi giấy biên nhận và nếu hồ sơ chưa hợp lệ, họ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp để bổ sung, hoàn thiện.

Tiếp theo, chủ đầu tư sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu bằng cách gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên (dựa trên điểm số chấm điểm theo quy định) về Sở Xây dựng địa phương để kiểm tra, nhằm loại trừ việc hỗ trợ nhiều lần cho cùng một đối tượng. Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét và đối chiếu để xác định xem người mua có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ nhưng dự án không còn nhà để bán, chủ đầu tư phải ghi rõ lý do và trả lại toàn bộ hồ sơ cho người nộp để họ có thể nộp tại dự án khác. Nếu đối tượng dự kiến được mua đã nhận hỗ trợ nhà ở từ Nhà nước hoặc đã mua nhà ở tại dự án khác, Sở Xây dựng sẽ thông báo cho chủ đầu tư để xóa tên trong danh sách.

Sau 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi, chủ đầu tư sẽ thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua để tiến hành thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Thanh toán sẽ được thực hiện trực tiếp qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất.

Người dân cũng có thể kiểm tra danh sách căn hộ đã bán và còn lại tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư hoặc sàn giao dịch của họ trong thời gian nhận hồ sơ đăng ký. Nếu đủ điều kiện nhưng không còn nhu cầu mua, người dân có thể yêu cầu trả lại hồ sơ. Lưu ý rằng mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được đăng ký tại một dự án duy nhất.

Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư phải lập đầy đủ danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua và gửi về Sở Xây dựng địa phương để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc. Danh sách này cũng phải được công bố tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và trên các phương tiện thông tin công cộng như sàn giao dịch bất động sản hoặc trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có), để phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội năm 2025?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.

Xem thêm:

Ai được mua nhà ở xã hội? Điều kiện mua nhà ở xã hội là gì?

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550

Website: http://tueanlaw.com/

Email:[email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!