Hôn nhân là một mối quan hệ hợp pháp giữa vợ và chồng sau khi hai bên đã chính thức kết hôn với nhau. Vậy hiện nay khi đã kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam không? Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc cùng đón đọc bài viết sau của Luật Tuệ An: Kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam?

1. Cơ sở pháp lý 

2.Khái niệm hôn nhân và công nhận hôn nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,

1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Điều này không chỉ đơn thuần là sự kết hợp giữa hai cá nhân mà còn là sự công nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối với mối quan hệ này. Hôn nhân không chỉ có ý nghĩa về mặt tình cảm mà còn bao gồm những quyền lợi và nghĩa vụ mà vợ và chồng phải thực hiện đối với nhau, cũng như với gia đình và xã hội. Thông qua việc xác định rõ ràng khái niệm hôn nhân, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ các quyền lợi của các bên trong mối quan hệ vợ chồng, đồng thời tạo ra một khuôn khổ pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của các bên. Do đó, khái niệm hôn nhân không chỉ dừng lại ở yếu tố tình cảm mà còn mang tính chất pháp lý và xã hội sâu sắc, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong đời sống của mỗi cá nhân và gia đình.

Căn cứ tiếp theo Điều 2 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

3. Quy định pháp luật về việc công nhận hôn nhân được thực hiện ở nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 48 của Luật Hộ tịch năm 2014,

Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Như vậy, khi thủ tục kết hôn đã được thực hiện và thông qua tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, công dân Việt Nam chỉ cần thực hiện việc ghi chú kết hôn vào Sổ hộ tịch, với điều kiện các bên trong hôn nhân đáp ứng các quy định về điều kiện kết hôn và không vi phạm các điều cấm của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn nhưng không vi phạm điều cấm tại thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc ghi chú kết hôn vẫn có thể được thực hiện trong hai trường hợp. Thứ nhất, khi yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch và hậu quả đã được khắc phục. Thứ hai, ghi vào Sổ hộ tịch nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em.

Như vậy, có thể thấy rằng, việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận mà không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký lại, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc duy trì mối quan hệ hôn nhân và gia đình của mình, đồng thời góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của họ tại Việt Nam.

4. Trường hợp hôn nhân không được công nhận

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn giả tạo được hiểu là việc các cá nhân lợi dụng việc kết hôn để thực hiện các mục đích không chính đáng như xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi từ Nhà nước hoặc đạt được những mục đích khác mà không hướng đến việc xây dựng một gia đình thực sự. Hành vi này không chỉ vi phạm các quy định của pháp luật mà còn làm xói mòn giá trị và ý nghĩa của hôn nhân, vốn là một quan hệ thiêng liêng và bền vững giữa hai cá nhân.

Cùng với đó, tại khoản 2 Điều 5, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng đưa ra những quy định rõ ràng về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó cấm các hành vi như kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Những hành vi này không chỉ gây hại cho bản thân những người tham gia mà còn ảnh hưởng đến xã hội, gây rối loạn trong các quan hệ gia đình và xã hội. Các hành vi khác như tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối trong hôn nhân, và cản trở kết hôn cũng đều bị nghiêm cấm.

Bên cạnh đó, luật cũng cấm các hình thức kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, và những hình thức kết hôn có dấu hiệu lợi dụng hoặc trục lợi. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các cá nhân mà còn duy trì trật tự và sự ổn định trong xã hội. Nếu hai bên ký hợp đồng hôn nhân chỉ nhằm thỏa thuận các vấn đề không hướng đến việc xây dựng gia đình, hợp đồng này sẽ không được pháp luật công nhận. Qua đó, pháp luật khẳng định rằng việc kết hôn phải dựa trên cơ sở tình yêu thương, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội.

5. Ý nghĩa của việc công nhận hôn nhân được thực hiện ở nước ngoài

Việc công nhận hôn nhân được thực hiện ở nước ngoài mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, không chỉ đối với các cá nhân mà còn đối với xã hội. Đối với các cá nhân, việc này giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong mối quan hệ hôn nhân. Khi một cặp đôi đã kết hôn ở nước ngoài, sự công nhận của pháp luật Việt Nam không chỉ tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho họ mà còn giúp họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hôn nhân một cách đầy đủ và hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng trong các trường hợp xảy ra tranh chấp, ly hôn, hay những vấn đề khác liên quan đến con cái hoặc tài sản.

Hơn nữa, việc công nhận hôn nhân quốc tế cũng tạo cơ sở pháp lý cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó tránh được những xung đột pháp luật có thể xảy ra giữa các quốc gia. Nhờ đó, các cá nhân có thể yên tâm hơn trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hôn nhân của mình, mà không phải lo lắng về tính hợp pháp của quan hệ đó.

Đối với xã hội, việc công nhận hôn nhân diễn ra ở nước ngoài góp phần đảm bảo sự ổn định của các mối quan hệ gia đình trong cộng đồng. Khi các mối quan hệ gia đình được xác nhận và công nhận, nó tạo nên một xã hội hòa nhập và vững mạnh, nơi mọi người có thể sống và làm việc cùng nhau một cách hòa bình. Bên cạnh đó, việc này cũng thúc đẩy sự giao lưu và hợp tác quốc tế, khi mà các cá nhân từ các quốc gia khác nhau có thể kết nối và hợp tác một cách hợp pháp và chính thức. Sự công nhận này không chỉ làm phong phú thêm đời sống xã hội mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mối quan hệ đa văn hóa, từ đó góp phần nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Kết hôn ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.    

Xem thêm:

Làm giấy khai sinh cho con khi chưa tiến hành đăng ký kết hôn?

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550

Website: http://tueanlaw.com/

Email:[email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!