Bạn muốn quan tâm đến vấn đề “chia vàng được tặng trong hôn lễ khi ly hôn” như thế nào? Và làm thế nào để hoàn thành thủ tục đó nhanh nhất?
Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc luật sư chuyên về pháp lý theo số điện thoại 094.821.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ làm thủ tục xin nhanh nhất .
Luật sư chuyên về pháp lý tại Hà Nội
Đảm bảo bạn có thể hiểu cũng như nắm rõ các việc cần làm trong quá trình thực hiện thủ tục, khi đồng hành cùng Tuệ An Law, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những dịch vụ như sau:
– Tư vấn và cung cấp cho bạn những thông tin về quy định pháp luật liên quan đến việc chia vàng được tặng trong hôn lễ
– Hỗ trợ bạn trong việc thu thập và chuẩn bị hồ sơ giải quyết vàng được tặng trong hôn lễ đầy đủ và chính xác
– Đại diện cho bạn trong quá trình thực hiện thủ tục giải quyết vàng được tặng trong hôn lễ gồm việc nộp hồ sơ và tương tác với cơ quan quản lý để đảm bảo quá trình xin phép diễn ra một cách trơn tru và tuân thủ theo quy định pháp luật.
– Bảo vệ quyền và lợi ích của bạn trong quá trình thực hiện thủ tục và tìm kiếm những giải pháp pháp lý tối ưu để bảo vệ quyền và lợi ích của bạn.
– Giúp bạn tuân thủ các yêu cầu và thủ tục bổ sung mà cơ quan này yêu cầu, để đảm bảo quy trình chia vàng được tặng trong hôn lễ diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả.
Để bạn biết rõ và giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này Tuệ An Law sẽ chia sẻ bài viết về “chia vàng được tặng trong hôn lễ” để giải đáp những thắc mắc đó.
1. Vàng được tặng trong hôn lễ là tài sản chung hay tài sản riêng
Về tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng, Luật Hôn nhân và Gia đình cùng Nghị định 126/20214/NĐ-CP đã có hướng dẫn rất chi tiết. Trong đó:
– Tài sản riêng của vợ chồng: Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản phân chia từ tài sản chung, tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng… theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
– Tài sản chung vợ chồng: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng, tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung… của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
Căn cứ phân loại trên, để xem xét, quyết định của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng, chúng ta cần căn cứ thời điểm cô dâu được tặng cho của hồi môn có thuộc thời kỳ hôn nhân không.
Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình, thời kỳ hôn nhân được định nghĩa như sau:
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Do đó, để xác định vàng được cho trong hôn lễ có phải tài sản riêng của không cần xem xét thời điểm được tặng cho vàng cưới, hai bên nam, nữ đã đăng ký kết hôn chưa:
– Nếu chưa đăng ký kết hôn: Vàng được tặng trong hôn lễ là tài sản có trước hôn nhân.
– Nếu thời điểm tặng cho đã đăng ký kết hôn: Cần phải xét đến các yếu tố sau:
+ Người tặng cho có đề cập đến việc cho riêng cô dâu hoặc chú rể thì vẫn hình thành giao dịch dân sự hay một hợp đồng tặng cho bằng lời nói. Do đó, của vàng trong trường hợp này sẽ trở thành tài sản riêng của cô dâu hoặc chú rể.
+ Người tặng cho đề cập đến việc cho cả hai vợ, chồng thì đây là tài sản hai người được tặng cho chung. Do đó, đây sẽ là tài sản chung của hai vợ, chồng.
+ Người tặng cho không đề cập đến tặng cho ai thì căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi không có căn cứ chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng thì đây sẽ được coi là tài sản chung.
Ngoài ra, nếu sau khi nhận tặng cho vàng, hai vợ, chồng thỏa thuận đây là tài sản chung hoặc dù vợ được tặng cho riêng nhưng thỏa thuận vàng cưới là tài sản chung vợ chồng thì đây sẽ trở thành tài sản chung.
Như vậy, để xác định của hồi môn là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh nó là tài sản riêng, được tặng cho riêng. Nếu không có căn cứ hoặc vợ chồng thỏa thuận thì đây được coi là tài sản chung của vợ, chồng.
2. Vàng được tặng trong hôn lễ có bị chia đôi khi ly hôn không
Tương tự như các loại tài sản khác, nếu vàng cưới được xác định là tài sản chung thì khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia. Ngược lại, nếu hai bên xác định đây là tài sản riêng của mỗi người thì khi ly hôn không phải chia của hồi môn.
Cụ thể, khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Riêng tài sản chung vợ, chồng thì sẽ chia đôi theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình nhưng tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng.
– Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh…
– Lỗi của mỗi bên.
3. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Trong Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về 3 nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn bao gồm:
- Nguyên tắc chia đôi;
- Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;
- Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó.
Để hiểu rõ hơn về 3 nguyên tắc này, các bạn cùng theo dõi phần phân tích dưới đây:
Nguyên tắc chia đôi: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
4. Thủ tục yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn
Trong trường hợp vợ, chồng không thống nhất được vấn đề phân chia tài sản chung sau khi ly hôn thì vợ/chồng có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014, hồ sơ dùng để chia tài sản chung sau khi ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng;
- Sổ hộ khẩu;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu ly hôn;
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản chung và tài sản riêng của cả hai bên;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng.
Thủ tục chia tài sản sau khi ly hôn sẽ được tiến hành theo thủ tục vụ kiện dân sự quy định theo Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Tuệ An Law về “chia vàng được tặng trong hôn lễ”. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc và các vấn đề cần giải đáp xin hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại/zalo Tel: 094.821.0550
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn
Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/ giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án
Tham gia bào chữa tại Tòa án
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.