Doanh nghiệp tư nhân là gì? Thủ tục thành lập

Bạn đang cần hỗ trợ làm thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân? Bạn muốn thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân được nhanh nhất? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật sư chuyên về thành lập doanh nghiệp theo số điện thoại 094.821.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân nhanh nhất. Tuệ An Law là đơn vị tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp hàng đầu tại Hà Nội hiện nay. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, chuyên về doanh nghiệp, chúng tôi có thể hỗ trợ bạn thực hiện các công việc như: Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn đăng ký doanh nghiệp tư nhân và các hồ sơ có liên quan theo đúng chuẩn mẫu. Tư vấn, giải quyết Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo an toàn về pháp lý. 

Cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân được nhiều cá nhân lựa chọn là loại hình doanh nghiệp để kinh doanh bởi những ưu điểm, lợi thế mà loại hình này mang lại. Đây là loại hình doanh nghiệp rất phù hợp với các cá nhân muốn tự chủ, độc lập trong kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trong tất cả hoạt động kinh doanh của bản thân và của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ về loại hình doanh nghiệp này thì không phải ai cũng có thể biết. Để nắm rõ và hiểu hơn về Doanh nghiệp tư nhân và thủ tục thành lập, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tuệ An Law, hoặc truy cập vào liên kết:tueanlaw.com để tìm hiểu thêm nhiều bài viết hữu ích. 

1. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020;
  • Luật Đầu tư năm 2020.

2. Quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về Doanh nghiệp tư nhân:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.’
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”


Dựa trên quy định nêu trên có thể đưa ra các vấn đề liên quan tới Doanh nghiệp tư nhân như sau:
– Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân: là cá nhân (khác so với chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp khác như công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty Cổ phần (CTCP)… chủ sở hữu có thể là cá nhân, tổ chức). Cá nhân ở đây có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài (người không có quốc tịch Việt Nam), điều này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của con người mà Hiến pháp đã quy định;
– Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân: là trách nhiệm vô hạn, theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, đây được coi là điểm khác so với loại hình doanh nghiệp TNHH, CTCP (trách nhiệm hữu hạn). Theo đó các khoản nợ, trách nhiệm tài sản có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu của loại hình doanh nghiệp này sẽ phải gánh chịu bằng toàn bộ tài sản của mình, chính vì đặc điểm này mà pháp luật hiện hành đã có những quy định mang tính hạn chế một số quyền của doanh nghiệp tư nhân.

– Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được phát hành chứng khoán. Theo định nghĩa trong Luật Chứng khoán, chứng khoán là tài sản bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, trái phiếu, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký. Sở dĩ doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán là bởi vì tính đặc thù của loại hình doanh nghiệp này là tính “trách nhiệm vô hạn”, chính vì vậy nếu doanh nghiệp tư nhân phát hành chứng khoán thì các cá nhân khác sẽ tham gia vào là thành viên của doanh nghiệp bằng việc mua chứng khoán, như vậy lại dẫn tới trường hợp nếu các cá nhân tham gia này phải chịu trách nhiệm vô hạn thì sẽ không có sự công bằng, mặt khác nếu các cá nhân chịu trách nhiệm hữu hạn (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn của mình) thì lại không đúng với bản chất của loại hình doanh nghiệp tư nhân).
– Chính vì xuất phát từ tính “trách nhiệm vô hạn” của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chính vì vậy Luật Doanh nghiệp đã có những giới hạn như sau:
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Việc giới hạn quyền nêu trên nhằm đảm bảo sự hoạt động của doanh nghiệp, bởi lẽ nếu mỗi cá nhân có thể thành lập nên nhiều doanh nghiệp tư nhân, và có thể vừa là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và vừa là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, mà trong khi đó chủ doanh nghiệp tư nhân lại phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong hoạt động của doanh nghiệp như vậy sẽ rất khó để cá nhân đó có thể gánh vác được toàn bộ trách nhiệm của các doanh nghiệp tư nhân mà họ làm chủ sở hữu, chủ hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh (thành viên hợp danh sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động của công ty hợp danh).
Mặt khác nếu doanh nghiệp tư nhân được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty Cổ phần thì có thể gây ra những rủi ro cho các thành viên khác trong các loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp tư nhân góp vốn hoặc mua, bởi lẽ việc vừa chịu trách nhiệm vô hạn ở Doanh nghiệp tư nhân và vừa chịu trách nhiệm ở các loại hình doanh nghiệp khác thì sẽ khó cân bằng, và khó đủ khả năng chịu trách nhiệm.  

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, bởi vì:
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác, theo đó tài sản của doanh nghiệp tư nhân cũng đồng thời là tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
+ Doanh nghiệp tư nhân không tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người đại diện theo pháp luật, việc nhân danh doanh nghiệp khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cũng là đang nhân danh chính chủ doanh nghiệp tư nhân.

Nếu bạn muốn thành lập các loại hình doanh nghiệp khác, bạn chưa nắm được quy định pháp luật về loại hình doanh nghiệp mình muốn thành lập?, hãy liên hệ với tuệ an law qua hotline: 0984.210.550 để được tư vấn 24/7. hoặc tham khảo một số bài viết khác của tuệ an law: Một số vấn đề pháp lý cần lưu ý trước khi thành lập doanh nghiệp

3. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

– Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ

Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân xuất phát duy nhất từ tài sản của một cá nhân (Khác với các loại hình doanh nghiệp khác thường thành lập theo hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần).

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Theo quy định, doanh nghiệp được công nhận quyền pháp nhân khi có tài sản riêng, nghĩa là có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của người thành lập doanh nghiệp. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản trong mối quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp tư nhân

Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp đăng ký. Số vốn đăng ký, nhất là các đơn vị ngoại tệ, vàng hay tài sản khác phải đảm bảo tính chính xác, xác thực. Khi hoạt động doanh nghiệp, chủ sở hữu có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân (ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán).

Trường hợp doanh nghiệp muốn giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư ban đầu đăng ký, chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 3, Điều 189, Luật Doanh nghiệp 2020.

– Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý

Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân thành lập và góp vốn, do đó, chủ doanh nghiệp cũng là người nắm quyền quản lý đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Phân phối lợi nhuận

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất. Chủ doanh nghiệp tư nhân sở hữu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm vốn và lợi nhuận nên không có sự phân phối lợi nhuận.

Tuy nhiên, nắm giữ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc cá nhân đó phải chịu mọi rủi ro và tổn thất trong trường hợp hoạt động kinh doanh không diễn ra theo dự kiến. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

4. Điều kiện thành lập Doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 27 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các điều kiện để được thành lập Doanh nghiệp tư nhân như sau:

– Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh, theo đó các ngành, nghề kinh doanh bị cấm được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020, bao gồm:
+ Kinh doanh các chất ma túy;

+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật;

+ Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã;

+ Kinh doanh mại dâm;

+ Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

+ Kinh doanh pháo nổ;

+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

– Tên doanh nghiệp tư nhân được đặt theo đúng quy định: cụ thể bao gồm

+ Loại hình doanh nghiệp: Có thể viết là “Doanh nghiệp tư nhân”; “DNTN”; “Doanh nghiệp TN”

+ Tên riêng: Được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu;

+ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

+ Tên doanh nghiệp không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn tới tên của doanh nghiệp khác;

+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

5. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

 

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân đầy đủ theo quy định

Bước 2: Doanh nghiệp tư nhân đến nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh và chờ lấy giấy phép.

– Chủ doanh nghiệp/ người đại diện pháp luật hoặc người nhận ủy quyền mang hồ sơ lên nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở kế hoạch và đầu tư nơi đặt địa chỉ công ty

– Chuyên viên tại đây sẽ kiểm tra hồ sơ theo quy định, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy biên nhận cho doanh nghiệp tư nhân.– Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thành lập doanh nghiệp và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp tư nhân trong vòng 3 ngày làm việc.

– Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ 13h đến 17h từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

– Ngay sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân cần kiểm tra lại thông tin, nếu phát hiện thông tin sau lệch, liên hệ ngay với cán bộ vừa trả kết quả để được giải quyết.

Bước 3: Tiến hành công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lên cổng thông tin quốc gia

– Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì công ty cần phải tiến hành công bố thông báo một cách công khai qua cổng thông tin quốc gia. Thời gian công ty cần tiến hànhlà trong vòng 30 ngày tính từ ngày được cấp về Giấy CN đăng ký doanh nghiệp.

– Nội dung việc công bố gồm có những nội dung của Giấy CN đăng ký doanh nghiệp và các thông tin đối với ngành nghề kinh doanh trong doanh nghiệp.

– Khi công ty không tiến hành công bố thông tin về đăng ký công ty một cách đúng hạn thì doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 1.000.000 vnđ đến 2.000.000 vnđ và sau đó phải tiến hành khắc phục về hậu quả cụ thể là: bắt buộc phải tiến hành công bố nội dung về đăng ký công ty qua cổng thông tin QG về đăng ký công ty.

Bước 4: Tiến hành kê khai, nộp tờ kê khai thuế môn bài

– Thời gian kê khai lệ phí môn bài là trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký công ty.

+ Đối với những doanh nghiệp thành lập trước năm 2020: Hạn nộp lệ phí môn bài là 30/1/ 2020. Đối với những doanh nghiệp thành lập từ 1/1/2020 – 24/2/2020 trong vòng 30 ngày kể từ ngay được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Đối với những doanh nghiệp thành lập từ 25/2/2020 thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là 30/1 hàng năm (sau khi kết thúc năm đầu miễn thuế theo quy định mới nhất).

6. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của của chủ doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
  • Các giấy tờ khác nếu có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện: Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định); Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề;
  • Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên);
  • Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác);
  • Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ;
  • Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Xem thêm:

Trên đây là những vấn đề liên quan tới Doanh nghiệp tư nhân, thủ tục thành lập, mong rằng thông qua bài viết này sẽ giúp cho các quý vị độc giả hiểu và nắm được các vấn đề cần lưu ý từ đó tạo cơ sở để thành lập Doanh nghiệp tư nhân được thuận lợi và hiệu quả nhất!

Tuệ An LAW cung cấp thông tin phí dịch vụ luật sư tư vấn tại Hà Nội như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
    Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Nếu bạn cần tư vấn pháp lý, có thể liên hệ đến Tuệ An LAW theo các phương thức sau:
    Điện thoại(Zalo/Viber): 094.821.0550;
    Website: tueanlaw.com
    Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!