Vừa qua, Bộ Công an đã công bố dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023, trong đó nổi bật nhất là quy định về cấp biển số xe theo mã định danh cá nhân. Vậy cấp biển số xe theo mã định danh cá nhân quy định thế nào? Những vấn đề pháp lý nào cần quan tâm khi cấp biển số xe theo mã định danh cá nhân? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tuệ An Law.

1. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CẤP BIỂN SỐ XE THEO MÃ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN

Về định nghĩa: Có thể hiểu, biển số định danh là biển số xe được cấp và được quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh phải bảo đảm là biển số có ký hiệu số seri, kích thước biển số và số màu biển số, theo quy định của thông tư về đăng ký xe.

Theo Điều 3 Dự thảo thông tư, nguyên tắc chung về đăng ký xe như sau:

– Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Dự thảo thông tư.

– Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó.

– Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh):

+ Đối với chủ xe là người Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân;

+ Đối với người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài;

+ Đối với tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc mã số thuế.

– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số xe đó được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác thuộc sở hữu của mình; Số biển số định danh này được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận thu hồi); quá thời hạn trên nếu chủ xe không đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định.

– Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe).

2. THỦ TỤC CẤP BIỂN SỐ XE ĐỊNH DANH

Theo Điều 11 Dự thảo thông tư, thủ tục đăng ký xe như sau:

– Đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe.

– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Dự thảo thông tư; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; ký giấy khai đăng ký xe (trường hợp chủ xe không sử dụng chữ ký số) và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 9, Điều 10 Dự thảo thông tư.

– Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác;

+ Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu hướng dẫn hồ sơ của cán bộ đăng ký xe.

– Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí đăng ký xe, nhận biển số. Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

– Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến.

3. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

Theo Dự thảo Thông tư, có 8 trường hợp được đề xuất phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe:

  • Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
  • Xe hết niên hạn sử dụng hoặc không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
  • Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
  • Xe miễn thuế nhập khẩu hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất.
  • Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  • Xe đăng ký sang tên, di chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
  • Xe tháo khung để đăng ký cho xe khác.
  • Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CẦN LƯU Ý

4.1. VỀ CHUYỂN NHƯỢNG BIỂN SỐ ĐỊNH DANH

Theo thông tư mới, khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho người nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Như vậy, biển số định danh sẽ được sử dụng suốt đời, không được phép mua bán hoặc chuyển nhượng biển số xe. Trong trường hợp này, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. 

Tuy nhiên, đối với biển số đấu giá thì được phép bán, chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế biển số xe kèm theo xe. Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe (vẫn giữ nguyên biển số đi theo xe) tại cơ quan đăng ký nơi người mua xe cư trú.

4.2. PHẢI KÊ KHAI ONLINE TRƯỚC KHI ĐEM XE ĐẾN CƠ QUAN ĐĂNG KÝ

Trước đây, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký xe thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau để thực hiện:

Cách 1: Đến kê khai và nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký, ở đó cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận, kiểm tra thông tin hồ sơ và thực hiện cà số máy, số khung cùng với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xe.

Cách 2: Đăng nhập cổng dịch vụ công, kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

Tuy nhiên, theo Thông tư mới, MỌI THỦ TỤC đăng ký xe đều phải được kê khai trên Cổng Dịch vụ công trước để nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và lịch hẹn giải quyết hồ sơ, sau đó mới đem xe đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục. Chỉ trong trường hợp không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật, thì chủ xe mới kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

4.3. VỀ NƠI ĐĂNG KÝ XE

Theo quy định cũ (Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA sửa đổi năm 2022) thì người dân chỉ được đăng ký xe tại nơi có hộ khẩu thường trú.

Tuy nhiên, theo quy định mới, người dân có thể được đăng ký xe tại nơi mà mình cư trú, nghĩa là nơi thường trú, hoặc nơi tạm trú. Như vậy, không bắt buộc người dân phải đăng ký xe ở nơi có hộ khẩu thường trú mà có thể làm ở nơi tạm trú.

4.4. VỀ KÍCH THƯỚC BIỂN SỐ XE Ô TÔ

Theo thông tư hiện hành, ô tô chỉ được cấp hai biển số kích thước ngắn. Nếu chủ sở hữu xe muốn cấp một hoặc hai biển dài phải chịu thêm kinh phí.

Theo Dự thảo Thông tư mới, ô tô được cấp hai biển số gồm: một biển kích thước ngắn cao 165mm, dài 330mm và một biển dài cao 110mm, dài 520mm.

4.5. ĐỐI VỚI BIỂN SỐ TRÚNG ĐẤU GIÁ

Biển số trúng đấu giá không đăng ký theo mã định danh: Biển số trúng đấu giá chỉ được chuyển nhượng kèm theo xe. Ví dụ, chị B trúng đấu giá biển 30A.23456, lắp vào xe ô tô Mercedes của mình. Khi chị B. cần bán chiếc xe Mercedes đó, chị B sẽ bán kèm BKS 30A.23456. Tuy nhiên, sau đó, người mua xe Mercedes của chị B. không có quyền định danh biển 30A.23456 theo mã định danh của mình để tiếp tục lắp xe khác. Khi nào xe hỏng, mất trộm, hết niên hạn hoặc chủ chiếc xe có gắn biển trúng đấu giá không muốn dùng biển số đó nữa, thì nhà nước thu hồi biển kiểm soát 30A.23456 rồi lại mang đấu giá tiếp cho chủ mới.

Bán xe kèm biển số trúng đấu giá phải giữ lại đăng ký xe để thu hồi. Công an đề xuất khi bán, cho tặng, thừa kế, trao đổi, điều chuyển xe có biển số theo mã định danh, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho người nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Riêng trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi (vì biển số xe đã chuyển quyền sở hữu theo xe).

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Trường hợp quá thời hạn mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe (sau đây gọi chung là người mua xe) làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó. Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe (vẫn giữ nguyên BKS đi theo chiếc xe đó) tại cơ quan đăng ký xe nơi người mua xe có trụ sở, cư trú khi có nhu cầu.

Đây là những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký xe được Bộ Công an đề xuất trong dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023. Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ hotline: 0984.210.550 để được Tuệ An Law tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Các bài viết khác:

Xem thêm: Dịch vụ Luật sư tốt nhất của Tuệ An LAW

Tuệ An LAW cung cấp thông tin phí dịch vụ luật sư tư vấn tại Hà Nội như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Nếu bạn cần tư vấn pháp lý, có thể liên hệ đến Tuệ An LAW theo các phương thức sau:

Điện thoại(Zalo/Viber): 098.421.0550

Website: https://tueanlaw.com/

Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!