Cùng với các loại hình kinh doanh khác, hộ kinh doanh cá thể được xác là một trong những loại hình kinh doanh tồn tại lâu đời tại Việt Nam. Trải qua nhiều sự thay đổi của tình hình kinh tế – xã hội cũng như là xu thế chung của thế giới. Các quy định của pháp luật về hộ kinh doanh cá thể đã và đang có những sự thay đổi nhất định. Từ thực tế cho thấy có khá nhiều cá nhân không nắm được những sự thay đổi này, dẫn tới thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện khi có mong muốn thành lập hộ kinh doanh cá thể, chính vì lẽ đó, bài viết sau đây sẽ tập trung đưa ra các lưu ý khi thành lập hộ kinh doanh cá thể dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Về cơ sở pháp lý
    – Luật Doanh nghiệp năm 2020;
    – Nghị định 78/2015/NĐ – CP, Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (đã hết hiệu lực);
    – Nghị định 01/2021/NĐ – CP, Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (hiện hành).
  2. Những vấn đề cần lưu ý khi thành lập Hộ kinh doanh cá thể
    Bên cạnh những lưu ý chung như là: người tiến hành thành lập hộ kinh doanh cá thể phải là chủ thể được phép thành lập, phải có tên, trụ sở, địa điểm, có vốn điều lệ, và phải đăng ký các ngành nghề mà pháp luật không cấm… thì các cá nhân có mong muốn thành lập hộ kinh doanh cá thể cần phải lưu ý thêm các vấn đề sau đây.
    Căn cứ vào các quy định của pháp luật trước đây và hiện nay, có thể đưa ra một số vấn đề như sau:
    Về đối tượng được thành lập hộ kinh doanh cá thể

    Theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ – CP thì đối tượng được thành lập hộ kinh doanh cá thể được xác định là:
    + Cá nhân hoặc một nhóm người Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
    + Một hộ gia đình thành lập.
    Tuy nhiên tại Nghị định 01/2021/NĐ – CP đã có sự thay đổi về đối tượng được thành lập hộ kinh doanh cá thể như sau:
    + Một cá nhân thành lập;
    + Các thành viên hộ gia đình thành lập
    Như vậy với quy định mới thì đối tượng được thành lập hộ kinh doanh cá thể đã được thu hẹp lại về mặt phạm vi, theo đó một nhóm người Việt Nam sẽ không được phép thành lập hộ kinh doanh cá thể. Mặt khác từ “một hộ gia đình thành lập” được sửa thành “các thành viên hộ gia đình thành lập”, điều này có nghĩa là trong một hộ gia đình sẽ có thể có một số thành viên đứng ra thành lập hộ kinh doanh cá thể chứ không bắt buộc là phải cả một hộ gia đình thành lập. Qua đây có thể thấy được sự thay đổi mang tính tiến bộ của pháp luật, tránh tạo ra những rào cản pháp lý cũng như tạo ra sự thuận lợi trong việc thành lập hộ kinh doanh cá thể.
    Quy định nêu trên là sự thay đổi về đối tượng được phép thành lập hộ kinh doanh cá thể, vì vậy các cá nhân, nhóm cá nhân có mong muốn thành lập hộ kinh doanh cá thể cần phải lưu ý.
    Bên cạnh những lưu ý về mặt đối tượng thành lập, thì các cá nhân cũng cần lưu ý các vấn đề chung như sau:
    + Các cá nhân thành lập hộ kinh doanh cá thể phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi);
    + Là công dân Việt Nam (cá nhân có quốc tịch Việt Nam), trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt Nam (người nước ngoài) thì sẽ không được quyền thành lập hộ kinh doanh cá thể;
    + Không thuộc vào các trường hợp: (i) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; (ii) đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
    – Về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể

    Trước đây, tại Nghị định 78/2015/NĐ – CP quy định hộ kinh doanh cá thể chỉ được có duy nhất một địa điểm kinh doanh, trừ một số trường hợp như hộ kinh doanh lưu động.
    Còn đến Nghị định 01/2021/NĐ – CP thì đã có sự thay đổi, cụ thể hộ kinh doanh cá thể có thể được phép kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau, nhưng phải với điều kiện như sau:
    + Cần phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh
    + Phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
    Đây được coi là một điểm mới tạo điều kiện, thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể mở rộng được phạm vi kinh doanh của mình.
    – Về trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền
    Trong một số trường hợp thì hộ kinh doanh sẽ không cần phải đăng ký hộ kinh doanh, bao gồm:
    + Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
    + Bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp.
    Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
    – Về cách đặt tên hộ kinh doanh cá thể
    + Hộ kinh doanh cá thể có tên riêng gồm hai thành tố theo cấu trúc: “Hộ kinh doanh” + “Tên hộ kinh doanh”; Tên riêng hộ kinh doanh cá thể sử dụng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt cùng với các chữ F, J, Z, M, chữ số, ký hiệu đi kèm;
    + Không được sử dụng các cụm từ Công ty, doanh nghiệp;
    + Không được sử dụng ngôn ngữ vi phạm truyền thống, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục để đặt tên;
    + Tên riêng hộ kinh doanh cá thể không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể khác trong phạm vi cùng huyện.
    Về việc ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ – CP thì chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này tạo sự thuận tiện trong việc đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chủ hộ kinh doanh không thể hoặc khó khăn trong việc tiến hành các thủ tục về đăng ký hộ kinh doanh.
    – Về thời hạn giải quyết và chi phí đăng ký hộ kinh doanh cá thể
    Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể được thực hiện như sau:
    + Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hộ kinh doanh được cấp cho người đăng ký trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được nộp cùng với lệ phí đúng quy định;
    + Nếu hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được nộp, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho cá nhân nội dung cần chỉnh sửa/bổ sung dưới dạng văn bản;
    + Nếu sau 03 ngày làm việc, cá nhân hộ kinh doanh không nhận được thông báo sửa đổi/bổ sung hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
    Lệ phí thành lập hộ kinh doanh cá thể: 100.000 đồng
    – Về nguyên tắc khi đăng ký hộ kinh doanh
    + Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh phải tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin này;
    + Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh cần phải nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
  3. Trình tự đăng ký hộ kinh doanh cá thể
    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể gồm giấy phép kinh doanh hộ cá thể mới nhất;
    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể: Chủ hộ kinh doanh trực tiếp nộp hồ sơ/ủy quyền nộp hồ sơ đến cá nhân, tổ chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc UBND huyện/quận nơi đăng ký địa điểm kinh doanh chính của Hộ kinh doanh cá thể
    Bước 3: Xét duyệt, bổ sung và nhận kết quả đăng ký hộ kinh doanh cá thể
    + Hộ kinh doanh chờ tin từ chuyên viên xét duyệt và bổ sung các giấy tờ nếu có nhu cầu;
    + Hồ sơ được xử lý và được xét duyệt bởi lãnh đạo phòng, sau đó chuyển sang lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt, cuối cùng chuyển đến Bộ phận tiếp nhận rồi trả cho hộ kinh doanh;
    + Sau khi nhận giấy chứng nhận thành lập hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh doanh đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế và chính thức được hoạt động cá thể.
    Trên đây là những vấn đề cần lưu ý khi thành lập hộ kinh doanh cá thể, mong rằng thông qua bài viết này sẽ giúp cho các quý vị độc giả hiểu và nắm được các vấn đề cần lưu ý từ đó tạo cơ sở để thành lập hộ kinh doanh cá thể được thuận lợi và hiệu quả nhất!
    Nếu bạn có những thắc mắc và cần sự hỗ trợ về quá trình thành lập hộ kinh doanh cá thể thì bạn có thể liên hệ đến Tuệ An LAW qua các phương thức sau:
    + Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.0550
    + Website: https://tueanlaw.com/
    + Email: [email protected].
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!