Hiện nay, đa phần những tranh chấp xảy ra khi mua bán nhà đất xảy ra do khi đặt cọc nhà đất, các bên thường lập văn bản viết tay hoặc đặt cọc miệng. Điều này có thể dẫn đến rủi ro lớn cho các bên, nhất là bên đặt cọc. Như vậy, có giải pháp nào giúp việc đặt cọc mua bán nhà đất được diễn ra chính xác, đảm bảo an toàn và được ghi nhận hợp pháp hay không?

Gần đây Tuệ An Law nhận được rất nhiều thắc mắc về việc lập vi bằng, cụ thể là lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà đất Tuệ An Law sẽ chia sẻ bài viết về CÓ NÊN LẬP VI BẰNG KHI ĐẶT CỌC MUA BÁN NHÀ ĐẤT để giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

Cơ sở pháp lý: 

  • Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
  • Bộ luật dân sự năm 2015

1. Lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà đất

1.1. Vi bằng là gì? Lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà đất là gì?

– Vi bằng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị Định 08/2020/NĐ-CP: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này
– Hợp đồng đặt cọc là một hợp đồng lập ra để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên và ràng buộc các bên thực hiện một giao dịch dân sự khác có liên quan.
Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự, đặt cọc mua bán nhà, đất là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán nhà, đất trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời gian trong hợp đồng đặt cọc, hai bên sẽ thực hiện hợp đồng mua bán nhà, đất.
Theo đó, khi tiến hành đặt cọc mua bán đất, nếu hai bên lựa chọn lập vi bằng thì đồng nghĩa, sự kiện đặt cọc mua bán đất được lập giữa bên mua và bên bán đã diễn ra dưới sự chứng kiến trực tiếp của Thừa phát lại. Đây là sự kiện có thật, đã diễn ra, là nguồn chứng cứ để Toà án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân.

1.2. Có được phép lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà đất không?

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể hiểu rằng đặt cọc mua bán nhà, đất là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán nhà, đất trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời gian trong hợp đồng đặt cọc, hai bên sẽ thực hiện hợp đồng mua bán nhà, đất.

Tức là, khi đặt cọc mua đất thì pháp luật không cấm việc các bên lựa chọn hình thức lập vi bằng. Tức là, các bên mua bán hoàn toàn có thể lập vi bằng ghi nhận sự kiện đặt cọc mua bán nhà, đất mà không nhất định phải lập hợp đồng đặt cọc có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên thì vi bằng không thay thế cho hợp đồng công chứng, chứng thực hoặc các văn bản khác mà chỉ là văn bản ghi nhận sự kiện đặt cọc giữa các bên dưới sự chứng kiến của Thừa phát lại. Còn việc mua bán đó có hợp pháp hay không thì Văn phòng thừa phát  lại không có thẩm quyền xác nhận, nên dù có vi bằng nhưng nếu giao dịch mua bán vi phạm pháp luật thì giao dịch đó vẫn có thể bị vô hiệu, vi bằng chỉ là căn cứ ghi nhận việc mua bán tài sản nào, nhận tiền, ngày giờ mua bán… để là bằng chứng khởi kiện nếu có tranh chấp về việc có hay không sự kiện mua bán, thanh toán tiền chứ không làm căn cứ để xác định giao dịch đó có hợp pháp hay không hợp pháp

1.3. Các trường hợp lập vi bằng ghi nhận các sự việc liên quan đến việc đặt cọc mua bán nhà đất

Đối với việc lập vi bằng khi đạt cọc mua bán nhà đất, thường có 3 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Ghi nhận về buổi làm việc xác lập hợp đồng
Các bên đã tiến hành đặt cọc để mua bán nhà đất nhưng không thể làm công chứng hợp đồng đặt cọc được vì chưa đủ hồ sơ theo quy định (nhà đất đang được cấp sổ, đang hợp thức hóa, đang kê khai di sản… hoặc chưa có giấy tờ hợp lệ), các bên có thể lựa chọn hoặc là ký giấy tay, hoặc là yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng sự kiện thỏa thuận đặt cọc.
Trường hợp hai bên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng, các bên sẽ được tư vấn pháp lý, có thể được soạn thảo giúp những văn bản, thỏa thuận và Thừa phát lại sẽ lập vi bằng ghi nhận sự kiện các bên thỏa thuận đặt cọc. Vi bằng có giá trị chứng cứ không cần phải chứng minh, tạo niềm tin cho giao dịch giữ các bên.
– Trường hợp 2: Ghi nhận đã giao nhận tiền để thực hiện hợp đồng
Khác với công chứng viên, Thừa phát lại có thể ghi nhận việc giao nhận chuyển tiền giữa các bên để thực hiện hiện hợp đồng, giao dịch. Việc giao nhận tiền nhằm mục đích thực hiện hợp đồng, và đính kèm hợp đồng với vi bằng.
Đây là chứng cứ không thể bác bỏ trong việc chứng minh quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng. Bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường theo thỏa thuận đặt cọc đã xác lập.
– Trường hợp 3: Ghi nhận bàn giao nhà và tài sản
Trong thực tế có rất nhiều trường hợp các bên không thỏa thuận rõ việc bàn giao nhà và tài sản, hoặc các tài sản gắn liền với bất động sản, dẫn đến việc bàn giao tài sản khác với lúc ban đầu các bên thỏa thuận. Để phòng ngừa rủi ro, các bên có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận hiện trạng nhà đất và tài sản đính kèm ngay khi ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo tài sản được bàn giao theo đúng thỏa thuận.

2. Hình thức và nội dung của vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất

Vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

– Địa điểm, thời gian lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất;

– Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất;

– Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

– Nội dung yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

– Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

– Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu có yêu cầu).

3. Thủ tục lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà

Để thực hiện việc lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất, người yêu cầu lập vi bằng cần thực hiện lần lượt các bước sau đây:

Bước 1: Xác định nơi lập vi bằng

Người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất có thể đến bất kỳ văn phòng thừa phát lại nào mà không bắt buộc phải tại địa phương người yêu cầu thường trú hay nơi có nhà đất, bởi Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

Bước 2: Ký hợp đồng dịch vụ lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất

Tại văn phòng thừa phát lại, người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất và văn phòng thừa phát lại sẽ tiến hành ký dịch vụ lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất, theo đó hai bên sẽ thỏa thuận một số vấn đề liên quan đến những nội dung của việc lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất, chi phí lập vi bằng và thời gian và địa điểm lập vi bằng, các chi phí khác phát sinh (nếu có).

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

– Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải thật khách quan, trung thực.

– Người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

– Khi lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà đất về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

– Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và được ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Bước 4: Đăng ký vi bằng

Kể từ ngày kết thúc lập vi bằng, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng Thừa phát lại sẽ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi mà Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời hạn là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày mà Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng.

4. Các trường hợp không được lập vi bằng

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP  thì ta có thể xác định được các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm;

Một là, không được lập vi bằng đối với những trường hợp xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

Hai làkhông được lập vi bằng đối với những trường hợp mà dẫn đến vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định hoặc trái đạo đức xã hội.

Ba làkhông được lập vi bằng đối với những trường hợp mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Bốn là, không được lập vi bằng đối với những trường hợp ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Năm là, không được lập vi bằng đối với những trường hợp ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Sáu làkhông được lập vi bằng đối với những trường hợp ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Bảy làkhông được lập vi bằng đối với những trường hợp ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Hãy để Tuệ An Law giúp bạn thực hiện tất cả các bước trên. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Trên đây là tòa bộ tư vấn của Tuệ An Law về vấn đề “Có nên lập vi bằng khi đặt cọc mua bán nhà đất không?” Hay liên hệ với chúng tôi qua số 094.821.0550 để được tư vấn miễn phí tất cả các vấn đề liên quan đến đất đai, bất động sản.

Xem thêm:  

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Tòa án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

     Tuệ An Law

Giá trị tạo niềm tin

 

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.0550 

Website: https://tueanlaw.com/

Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!