Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Xoay quanh nội dung này có rất nhiều vấn đề được đặt ra như: Chia tài sản chung ra sao? Ai sẽ là người nuôi con? Mức cấp dưỡng cho con chung thế nào?… đặc biệt là vấn đề nợ. Vậy trong các vụ án ly hôn, nợ được giải quyết như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tuệ An Law hoặc xem thêm cái bài viết khác tại tueanlaw.com

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

2. NỢ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

2.1. NỢ CHUNG

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con chung.

Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Sau đây gọi là “Luật HNGĐ”) quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Như vậy, đối với những khoản nợ chung, vợ chồng đều phải cùng có trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với bên cho vay.

Nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Một trong những vấn đề thường xảy ra tranh chấp khi giải quyết ly hôn là việc phân định nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Nghĩa vụ trả nợ này phát sinh khi một bên; hoặc cả hai vợ chồng ký hợp đồng vay mượn tài sản, tiền bạc.

Theo Điều 37 Luật HNGĐ thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì; phát triển khối tài sản chung; hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy, vợ chồng đều có nghĩa vụ như nhau trong việc thanh toán những giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; nếu những giao dịch đó phục vụ cho mục đích chung, nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong đó, nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người và mỗi gia đình.

Do đó, nợ chung của vợ chồng phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập; mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

Tuệ an Law – luật sư chuyên giải quyết ly hôn nhanh, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu bạn còn vướng mắc về thủ tục khi ly hôn, bạn có thể liên hệ với tuệ an law qua hotline 0984.210.550 để được tư vấn miễn phí, hoặc xem thêm một số bài viết khác của chúng tôi tại đây: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT LY HÔN THUẬN TÌNH NHANH TẠI HÀ NỘI QUYỀN-NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG CHO CON SAU KHI LY HÔN mẫu đơn ly hôn mới nhất 2023

2.2. NỢ RIÊNG

Khoản nợ không do 2 bên cùng thỏa thuận mà do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau thì có thể được xác định là nợ riêng:

“1. Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
2. Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
3. Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
4. Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
5. Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014″.

3. GIẢI QUYẾT NỢ KHI LY HÔN

3.1. GIẢI QUYẾT NỢ RIÊNG

Đối với khoản nợ riêng, người xác lập có nghĩa vụ trả toàn bộ khoản nợ, không được dùng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán cho những khoản nợ này.

3.2. GIẢI QUYẾT NỢ CHUNG

GIẢI QUYẾT NỢ NGÂN HÀNG

Trong trường hợp ly hôn, các bên xác định khoản nợ ngân hàng là khoản nợ chung vợ chồng; thì vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

Có thể giải quyết khoản nợ ngân hàng theo các cách sau:

Thứ nhất, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ ngân hàng để có phương án giải quyết tốt nhất cho ngân hàng.

Thứ hai, trong trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề phân chia nghĩa vụ trả nợ khoản nợ ngân hàng thì vợ chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết để quyết định phân chia nghĩa vụ trả nợ cho hai vợ chồng; ngân hàng sẽ là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn theo quy định tại Điều 60 Luật HNGĐ về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

“1.Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2.Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.

Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

“Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác”.

Sau khi ly hôn nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực; vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ cho người thứ ba. Do vậy, khi ly hôn vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để trả tiền cho ngân hàng đúng thời hạn mà bên ngân hàng quy định. Trong trường hợp không thỏa thuận được; thì vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án để giải quyết khoản nợ chung.

GIẢI QUYẾT NỢ ANH EM HỌ HÀNG

Đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có trách nhiệm cùng nhau trả. Do vậy, nếu chồng vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như: dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, làm ăn chung, sửa chữa nhà cửa, chăm lo con cái… thì nợ này được xác định là nợ chung của vợ chồng. Vợ chồng phải cùng trả khoản nợ này cho dù một trong hai bạn đứng tên vay mượn thì cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.

Nếu việc vay mượn không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì căn cứ Điều 45 Luật HNGĐ khoản nợ này được xác định là nợ riêng của chồng và vợ không phải trả khoản nợ này.

THỎA THUẬN GIẢI QUYẾT NỢ KHI LY HÔN

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Đối với những khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu vợ chồng có thể trao đổi, thống nhất với nhau thì quá trình thực hiện thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Pháp luật luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Sự ưu tiên này có tác dụng khiến cho quá trình giải quyết ly hôn được nhanh gọn mà vẫn đảm bảo hòa khí giữa các bên.

Tuy nhiên, với những trường hợp vợ chồng không thống nhất và không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình hay nhu cầu riêng của vợ hoặc chồng.

4. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỢ CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Hồ sơ giải quyết tranh chấp nợ chung vợ chồng gồm những tài liệu, chứng cứ như sau:

  • Đơn khởi kiện (Mẫu đơn của Tòa án có thẩm quyền);
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Sổ hộ khẩu vợ, chồng (Bản sao công chứng);
  • CMND/CCCD của vợ, chồng (Bản sao công chứng);
  • Giấy khai sinh của con (Nếu có);
  • Tài liệu chứng minh nợ chung của vợ, chồng;
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan khác.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền

Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp có đương sự; hoặc tài sản ở nước ngoài; hoặc cần phải ủy thác tư pháp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp ly hôn đơn phương; thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; bạn nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).

Bước 3: Tham gia thủ tục hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại

Đây là thủ tục không bắt buộc nên ở bước này các bạn có thể từ chối lựa chọn hòa giải viên để hồ sơ ly hôn, giải quyết nợ chung được chuyển sang bước tố tụng tiếp theo.

Bước 4: Tòa án xem xét hồ sơ và thụ lý vụ án

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án phải xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án; thì Tòa án gửi thông báo cho người khởi kiện đóng tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì vụ án ly hôn chính thức được thụ lý.

Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo cho người khởi kiện để sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án. Nếu người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Bước 5: Hòa giải tại Tòa án

Sau khi thụ lý vụ án ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành triệu tập các bên lên làm việc. Nội dung buổi làm việc sẽ lấy ý kiến của các đương sự và những người liên quan tới yêu cầu ly hôn, chia nợ chung. Sau khi lấy ý kiến của các bên; nếu còn vấn đề cần làm rõ thì Tòa án sẽ tiến hành xác minh, thẩm định giá tài sản,… Các đương sự sẽ tham gia vào phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải theo thông báo của Tòa án. Tại các buổi hòa giải, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau; thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án

Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn; đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tuệ An Law về vấn đề này, nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ hotline: 0984.210.550 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Các bài viết khác:

Xem thêm: Dịch vụ Luật sư tốt nhất của Tuệ An LAW

Tuệ An LAW cung cấp thông tin phí dịch vụ luật sư tư vấn tại Hà Nội như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Nếu bạn cần tư vấn pháp lý, có thể liên hệ đến Tuệ An LAW theo các phương thức sau:

Điện thoại(Zalo/Viber): 094.821.0550

Website:tueanlaw.com

Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!