Thủ tục tuyên bố người mất tích khi ly hôn

Khi một người biệt tích quá lâu khỏi nơi cư trú làm gián đoạn các quan hệ mà họ tham gia, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người liên quan đến họ trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người có liên quan đến người biệt tích pháp luật quy định các chủ thể này có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Về vấn đề này, TUỆ AN LAW sẽ tư vấn để trả lời câu hỏi Thủ tục tuyên bố người mất tích khi ly hôn nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Thủ tục tuyên bố người mất tích khi ly hôn

Điều kiện tuyên bố một người mất tích

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

Theo quy định trên, để tuyên bố một người mất tích, người đó phải biết tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về người đó còn sống hay đã chết.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết tin tức cuối cùng về người đó.

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.

Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Thủ tục tuyên bố người mất tích

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu

Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.”

Theo quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích phải đầy đủ các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm viết đơn;
  • Tên toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Những vấn đề cụ thể yêu cầu toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu toà án giải quyết việc dân sự đó;
  • Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
  • Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu…

Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.

Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Nội dung thông báo bao gồm các nội dung sau:

1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.

2. Tên Tòa án ra thông báo.

3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.

5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.

6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, tòa án còn phải áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Dịch vụ pháp lý về ly hôn Thuận tình của chúng tôi bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn thuận tình;
  • Tư vấn ly hôn thuận tình về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản;
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách tại các cấp tòa án;
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn thuận tình cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Trên đây là tư vấn của TUỆ AN LAW về: “Thủ tục tuyên bố người mất tích khi ly hôn” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.

Công Ty TUỆ AN LAW

“GIÁ TRỊ TẠO NIỀM TIN”

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 098.421.0550

Một số bài viết có liên quan:

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!