Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?

Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân. Khi quan hệ hôn nhân đã thực sư tan vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng sẽ quyết định đi đến ly hôn. Theo pháp luật về hôn nhân gia đình thì một bên cũng có thể đơn phương ly hôn khi bên còn lại không đồng ý. Tuy nhiên có những trường hợp người vợ đang mang thai thì thế nào? Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không? Tìm hiểu về vấn đề này, TUỆ AN LAW sẽ tư vấn để trả lời câu Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?” để giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ly hôn là gì?

Ly hôn là một hiện tượng xã hội với ý nghĩa thực chất là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, là việc vợ chồng bỏ nhau. Căn cứ trên những thuật ngữ được Luật Hôn nhân và gia đình sử dụng thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?
Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội kết hợp với mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng. Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định mở rộng hơn trước về phạm vi người có quyền yêu cầu ly hôn.

Cụ thể tại Điều 51 có quy định như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định trên cho thấy có 3 trường hợp là:

  • Cả vợ và chồng yêu cầu ly hôn,
  • Vợ hoặc chồng yêu cầu    
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu trong trường hợp cần thiết.

Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai?

Trong quan hệ vợ chồng, việc sinh đẻ không phải đơn thuần là việc của người vợ, đó là việc chung, là trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng. Vì vậy phải cần có trách nhiệm chung đó để giải quyết vấn đề ly hôn cho hợp lý, nhằm bảo đảm quyền lợi của phụ nữ. Đồng thời xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, bảo vệ phụ nữ có thai và thai nhi.

Chính vì những lý do trên  đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định cụ thể như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Quy định này thể hiện điều kiện hạn chế ly hôn đối với người chồng, trong khi người vợ đnag có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Cũng từ quy định này cho thấy điều kiện hạn chế quyền yêu cầu ly hôn chỉ áp dụng cho người chồng, không áo dụng đối với người vợ. Chính vì thế, trường hợp mà người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng rất sâu sắc, tình cảm không còn. Khi tiế tục duy trì quan hệ hôn nhân sẽ không có lợi cho sức khỏe của mình hay của con, mà người vợ có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý đơn yêu cầu xin ly hôn của người vợ theo thủ tục chung.

Từ sự phân tích trên, trong trường hợp người vợ đang mang thai vẫn có thể đơn phương ly hôn, bởi pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng.

Thủ tục tiến hành ly hôn đơn phương

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người vợ có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương trước hết cần chuẩn bị những giấy tờ như:

Đơn ly hôn đơn phương:

  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp bị mất/không có giấy chứng nhận kết hôn thì lên Ủy ban nhân dân nơi trước đây vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Bản sao có công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng;
  • Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu của vợ và chồng;
  • Bản sao chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng như Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,…

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ kể trên, tiến hành nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người chồng (bị đơn) đang cư trú hoặc làm việc.

Lưu ý rằng nếu chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn khởi kiện ly hôn tại tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 3: Nhận đơn và thông báo thụ lý giải quyết

Khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp trực tiếp tại Tòa án) hoặc gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến)

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.

Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án

Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục; thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Nếu tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Thụ lý tiến hành giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung

Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Dịch vụ pháp lý về ly hôn Thuận tình của chúng tôi bao gồm:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn thuận tình;
  • Tư vấn ly hôn thuận tình về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản;
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách tại các cấp tòa án;
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn thuận tình cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Trên đây là tư vấn của TUỆ AN LAW về: “Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.

Công Ty TUỆ AN LAW

“GIÁ TRỊ TẠO NIỀM TIN”

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 098.421.0550

Một số bài viết có liên quan:

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!