Bạn là chủ doanh nghiệp đang có lợi nhuận đi xuống hoặc thậm chí là âm lợi nhuận dẫn đến thua lỗ, nên bạn thắc mắc “Công ty thua lỗ có cần đóng thuế doanh nghiệp không?” và nếu phải đóng thuế thì có được giảm trừ hay không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật sư pháp lý chuyên về lĩnh vực thuế doanh theo số điện thoại 098.421.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế áp dụng lên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia và được sử dụng để đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp thuế trong thời hạn luật định. Nếu quá thời hạn luật đình mà chưa nộp hay nộp chưa đủ thì tùy vào từng trường hợp sẽ xử lý theo quy định. Vậy doanh nghiệp lỗ có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?

1. Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 80/2021/TT-BTC;
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Khái niệm pháp lý

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được thu dựa vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp.Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung….

3. Doanh nghiệp lỗ có phải nộp thuế TNDN không?

Thuế TNDN tính toán dựa trên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tức là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi phí và khấu hao từ doanh thu. Tỷ lệ thuế TNDN thường được xác định theo quy định pháp luật và có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ lợi nhuận và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp.

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC) doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định).

Thứ hai, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách”.

4. Chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo đó, doanh nghiệp chuyển lỗ đối với 2 trường hợp sau:

Doanh nghiệp chuyển lỗ giữa các quý

  • Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
  • Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
  • Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Doanh nghiệp chuyển lỗ sang năm

  • Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.
  • Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
  • Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
  • Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
  • Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

5. Quy định về chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Theo điều 9 chương II thông tư 78/2014/TT-BTC ( có hiệu lực ngày 02/08/2014) và Thông tư 96/2015/TT-BTC (22/06/2015) quy định:
– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
– DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– DN tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập các năm tiếp sau.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Công ty thua lỗ có cần đóng thuế doanh nghiệp không?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.

Xem thêm:

Công ty thua lỗ phá sản có cần phải đóng thuế không?

Kinh doanh thua lỗ vẫn càn phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Nếu bạn cần giải đáp thắc mắc “Công ty thua lỗ có cần đóng thuế doanh nghiệp không? Hãy xem một số bài viết của chúng tôi hoặc bạn có thể liên hệ đến Tuệ An Law theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550

Website: https://tueanlaw.com/

Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!