Bạn muốn biết về vấn đề “Vợ bỏ nhà đi có được ly hôn không?” Và làm thế nào để có thể tiến hành ly hôn một cách nhanh chóng?
Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc luật sư chuyên về pháp lý theo số điện thoại 094.821.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ làm thủ tục xin nhanh nhất .

Luật sư chuyên về pháp lý tại Hà Nội

Đảm bảo bạn có thể hiểu cũng như nắm rõ các việc cần làm trong quá trình thực hiện thủ tục, khi đồng hành cùng Tuệ An Law, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những dịch vụ như sau:
– Tư vấn cho bạn những quy định pháp luật liên quan đến ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi.
– Bảo vệ quyền và lợi ích của bạn trong quá trình thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn.
– Giúp bạn bổ sung giấy tờ khi cơ quan yêu cầu.
Để bạn biết rõ và giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này Tuệ An Law sẽ chia sẻ bài viết về việc “Vợ bỏ nhà đi có được ly hôn không?” để giải đáp những thắc mắc đó.

1. Có được ly hôn khi vợ bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm?
Trong trường hợp vợ bỏ nhà đi, chồng có quyền yêu cầu hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn có thể thực hiện hai hình thức: ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình. Trong trường hợp vợ bỏ nhà đi và không có sự đồng ý từ phía người vợ, người chồng có thể yêu ly hôn đơn phương.


2. Làm sao để ly hôn trong khi vợ đã bỏ đi biệt tích nhiều năm:

    Khi đơn phương ly hôn, vấn đề xác minh địa chỉ cư trú của đối phương rất quan trọng.  Bởi vì biết được nơi cư trú của bị đơn thì mới xác định thẩm quyền giải quyết. Đây là vấn đề còn khá nhiều khó khăn trong thực tiễn hiện nay.
     Vậy nên đơn phương ly hôn trong trường hợp này người chồng phải yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích. Sau đó mới làm thủ tục ra Tòa án xin đơn phương ly hôn. Cụ thể quy trình giải quyết như sau:

2.1: Thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người vợ mất tích:
 Theo quy định vợ bỏ đi biệt tích suốt 02 năm liền. Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tìm kiếm, thông báo theo quy định nhưng không có tin tức. Lúc này người chồng có quyền làm thủ tục ra Tòa án yêu cầu tuyên bố người vợ mất tích.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Hồ sơ tuyên bố vợ mất tích gồm:

– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Hướng dẫn viết đơn như sau:
+ Theo quy định Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Do đó, phải gửi đơn đến Tòa án nhân dân thuộc thẩm quyền để được giải quyết.
+ Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

Người chồng ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số cmnn/cccd/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác.
+ Ghi đầy đủ thông tin địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người vợ.
+ Nội dung đơn phải ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó:

Có thể yêu cầu tuyên bố mất tích để làm thủ tục ly hôn, phân chia di sản thừa kế,…
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan 
+ Điền đầy đủ trong đơn các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu 
+ Cuối cùng người chồng ký hoặc điểm chỉ.
– Giấy tờ chứng minh việc đã sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích.
– Các chứng cứ, tài liệu chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liên tục trở lên mà không có bất cứ thông tin xác thực nào về việc người này còn sống hay đã chết.

Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, người vợ nộp hồ sơ đến Tòa án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
   Thời gian để tuyên bố một người mất tích từ khi nộp hồ sơ đến khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích là 05 tháng. Cụ thể:
    Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích. Thời gian thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu.
    Sau khi kết thúc thời hạn thông báo, trong vòng 10 ngày, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

2.2: Thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn khi vợ đã được Tòa án tuyên bố là mất tích:

Căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo đúng quy định.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân;
– Quyết định tuyên bố người chồng mất tích của Tòa án;
– Giấy khai sinh của con (nếu có);
– Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, người vợ nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để được giải quyết (căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Như vậy, người vợ bỏ đi biệt tích nhiều năm mà cặp vợ chồng đó đã được tòa án giải quyết cho ly hôn thì có thể kết hôn với người khác.

 

Trên đây là tư vấn của Tuệ An Law về vấn đề  “Vợ bỏ nhà đi có được ly hôn không?”. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc và các vấn đề cần giải đáp xin hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại/zalo Tel: 094.821.0550

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/ giờ tư vấn 
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án
  • Tham gia bào chữa tại Tòa án 
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

 

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!