Trong tình yêu và hôn nhân, một số vấn đề phức tạp và đầy tranh cãi có thể nảy sinh. Một trong số đó là trường hợp khi một người chưa ly hôn mà có con với người khác. Câu hỏi đặt ra là liệu có sự xử phạt nào đối với hành vi này hay không? Trước khi chúng ta đi vào vấn đề này, hãy nhớ rằng quy định pháp luật có thể khác nhau tùy theo quốc gia và vùng lãnh thổ.

Trong nhiều nền văn hóa và tôn giáo, hôn nhân vẫn được coi là một cam kết và liên kết pháp lý giữa hai người. Việc sinh con với người khác khi vẫn còn đang kết hôn có thể gây ra tranh cãi và ảnh hưởng đến quan hệ gia đình, nhưng không phải tất cả các nước áp dụng quy định xử phạt cho hành vi này.

Trong một số quốc gia, việc có con với người khác trong khi vẫn chưa ly hôn có thể được xem là vi phạm luật pháp và có thể dẫn đến hậu quả pháp lý. Chẳng hạn, một số hệ thống pháp lý có thể áp dụng các biện pháp như ly hôn theo quy trình, xác định quyền nuôi con và sự phân chia tài sản. Tùy thuộc vào quốc gia và luật pháp cụ thể, hình phạt có thể là tiền phạt, hình sự, hoặc các biện pháp phụ khác.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả các quốc gia đều có chính sách tương tự. Một số nền pháp luật có thể không xem việc sinh con với người khác khi chưa ly hôn là vi phạm pháp luật, miễn là không xâm phạm đến quyền lợi của người khác.

Vậy. pháp luật Việt Nam quy định ra sao về vấn đề này, có quy định xử phạt nào với hành vi nêu trên hay không?. Dưới đây là một số nội dung tư vấn của Tuệ An Law về vấn đề này.

1. CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
  • Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
LY HÔN LÀ GÌ?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Tòa án là cơ quan duy nhất ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn ; thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

2. CHƯA LY HÔN MÀ CÓ CON VỚI NGƯỜI KHÁC CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG?

Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Cấm các hành vi sau đây: “Người đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợchưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 01 năm 2001, chung sống như vợ chồng được hiểu là người có vợ hoặc có chồng sống với người khác và có các minh chứng:

– Chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng sinh hoạt như một gia đình.

– Có con chung.

– Được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng.

– Có tài sản chung.

Do vậy, việc có con riêng khi chưa ly hôn là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài việc có con riêng, nếu có thêm các minh chứng khác theo hướng dẫn nêu trên thì có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

3. CHƯA LY HÔN MÀ CÓ CON VỚI NGƯỜI KHÁC BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

3.1 XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Như vậy, theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.

3.2 TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Căn cứ theo Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:

  1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

        a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

        b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

       a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

      b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm khi người đó làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Trong trường hợp làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Do đó, trường hợp này chồng bạn làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an xã, phường thi trấn hoặc cơ quan công an quận, huyện thì bạn có thể bị xử lý một trong hai trường hợp nêu trên.

4. XÁC ĐỊNH CHA MẸ CON THẾ NÀO KHI CHƯA LY HÔN ĐÃ CÓ CON VỚI NGƯỜI KHÁC?

 Việc xác định cha, mẹ, con đã được Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 88 như sau: 

– Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (vợ chồng đã ly hôn và Tòa án đã công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác định.

Như vậy, khi chưa ly hôn mà có con với người khác sẽ có hai trường hợp để xác định cha, mẹ, con như sau: 

4.1. Chưa ly hôn mà người vợ có con với người khác

Đối với trường hợp này, mặc dù người chông không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn. 

 – Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định.

 – Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.

4.2. Chưa ly hôn mà người chồng có con với người khác

Đối với trường hợp người chồng chưa ly hôn mà lại có con với người khác không phải người vợ hợp pháp trên giấy tờ thì để nhận con, người cha phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm thủ tục xác định cha, mẹ, con không cần có sự đồng ý của người vợ bởi đây là quyền nhận con đã được pháp luật bảo vệ.

 Thủ tục đăng ký nhận cha, con:  Trong trường hợp này có được Luật Hộ tịch năm 2014 quy định và hướng dẫn cụ thể :

– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Tức là, đối với trường hợp trên, người chồng có thể đến Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi mình đang cư trú hoặc nơi đứa  trẻ kia đang cư trú để thực hiện đăng ký nhận cha, con.

– Thủ tục đăng ký nhận cha, con:

+ Người chồng trong trường hợp trên phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (bao gồm: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con; hoặc không có những văn bản xác nhận kia thì phải lập bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP) đến cơ quan đăng ký hộ tịch.

+ Khi đăng ký nhận cha, con thì các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn cấp trích lục cho người chồng.

+ Nếu cần phải xác minh thì thời hạn để đăng ký nhận cha, con có thể được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Việc chưa ly hôn mà có con với người khác là một vấn đề phức tạp trong pháp luật Việt Nam. Tuy không có quy định cụ thể về xử phạt trong trường hợp này, việc này có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là vợ/chồng và con cái.

Quyền lợi của trẻ em và quyền phụ huynh được coi là ưu tiên hàng đầu trong pháp luật Việt Nam. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến quyền nuôi con, quyền thừa kế và quyền lợi gia đình thường được giải quyết thông qua quy trình ly hôn và quyết định của tòa án.

Để có câu trả lời chính xác và đầy đủ hơn về tình huống cụ thể của bạn, Tuệ An Law khuyến nghị tìm hiểu thêm về quy định pháp luật và tư vấn từ một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực gia đình và hôn nhân.

Trong mọi trường hợp, tuân thủ pháp luật và tìm kiếm sự tư vấn phù hợp sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của mình, cũng như giải quyết các vấn đề pháp lý một cách công bằng và hợp lý.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tuệ An Law về vấn đề này, nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ hotline: 0984.210.550 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

website: tueanlaw.com

Các bài viết khác:

Xem thêm: Dịch vụ Luật sư tốt nhất của Tuệ An LAW

Tuệ An LAW cung cấp thông tin phí dịch vụ luật sư tư vấn tại Hà Nội như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Nếu bạn cần tư vấn pháp lý, có thể liên hệ đến Tuệ An LAW theo các phương thức sau:

Điện thoại(Zalo/Viber): 094.821.0550

Website: https://tueanlaw.com/

Email: [email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!