Trong cuộc sống, mỗi người đều mong muốn có một cuộc hôn nhân hạnh phúc, trọn vẹn. Tuy nhiên, sinh, lão, bệnh, tử là một quy luật tự nhiên mà không một ai trong chúng ta có thể thay đổi được. Đối với quan hệ hôn nhân khi một trong người chết đi hoặc bị tòa án tuyên bố chết đồng nghĩa với quan hệ hôn nhân đó đương nhiên chấm dứt. Vậy Quan hệ hôn nhân khi vợ/chồng bị tòa án tuyên bố là đã chết chấm dứt cụ thể như thế nào cung Luật Tuệ An tìm hiểu bài tư vấn dưới đây nhé

1. Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện hành

Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân khi vợ/chồng chết hoặc bị tuyên bố là đã chết:

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Như vậy:

– Trong trường hợp chết sinh học, hôn nhân sẽ được chấm dứt từ thời điểm được ghi trên giấy khai tử.

– Còn đối với cái chết pháp lý thì hôn nhân sẽ được chấm dứt kể từ ngày quyết định tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết khi rơi vào các trường hợp tại khoản 1 Điều 71:

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này”.

Quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người bị Tòa án tuyên là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết. (theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Dân sự năm 2015).

2. Quan hệ nhân thân và tài sản khi một trong hai bên vợ chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết thì quan hệ vợ chồng đương nhiên chấm dứt.

2.1. Đối với vấn đề tài sản của vợ chồng

Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. Tài sản trong kinh doanh của vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng được giải quyết như vậy trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Trong trường hợp có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015

– Quan hệ tài sản:

+) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó.

+) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Do việc tuyên bố chết của Tòa án chi mang ý nghĩa pháp lý nên trong nhiều trường hợp, người bị tòa án tuyên là đã chết những vẫn chưa chết thực sự. Khi họ quay trở về thì quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được giải quyết như sau:

2.2. Đối với quan hệ nhân thân của vợ chồng

Khi một bên  bị Tòa án tuyên bố chết thì quan hệ vợ chồng đương nhiên chấm dứt.

Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn.

Trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (ly hôn theo yêu cầu của một bên) thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

– Quan hệ tài sản:

+) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó.

+) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: Quan hệ hôn nhân khi vợ/chồng bị tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.

Xem thêm:

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài thực hiện như thế nào?

Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện,  thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:

Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550

Website: http://tueanlaw.com/

Email:[email protected]

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
error: Content is protected !!