Kết hôn là một quan hệ pháp lý được Nhà nước công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng diễn ra đúng quy định của pháp luật. Khi bị Tòa án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật, một vấn đề được nhiều người quan tâm là: Tài sản được chia như thế nào? Có được chia như vợ chồng hay không? Ai có quyền yêu cầu chia tài sản?
Bài viết dưới đây của Công ty Luật Tuệ An sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật hiện hành về chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật, cùng những lưu ý thực tiễn để bạn đọc nắm rõ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
1. Kết hôn trái pháp luật là gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã làm thủ tục kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật, hoặc không đăng ký kết hôn theo pháp luật mà vẫn sống chung như vợ chồng.
Một số trường hợp thường gặp:
-
Một trong hai người chưa đủ tuổi kết hôn (nam < 20 tuổi, nữ < 18 tuổi);
-
Một trong hai người đang có vợ hoặc chồng hợp pháp (vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng);
-
Kết hôn không tự nguyện (bị cưỡng ép, lừa dối…);
-
Kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống gần (cấm kết hôn);
-
Không đăng ký kết hôn hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?
Căn cứ theo Điều 10 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hủy kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án tuyên bố vô hiệu quan hệ hôn nhân giữa hai người do vi phạm các điều kiện kết hôn hoặc do không tuân thủ thủ tục đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Khi Tòa án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật, mối quan hệ vợ chồng không còn giá trị pháp lý từ thời điểm kết hôn.
3. Tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật được giải quyết ra sao?
Căn cứ Điều 12 và Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi Tòa án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật, tài sản của hai bên được giải quyết như sau:
3.1. Nếu cả hai bên đều không biết hoặc không có lỗi trong việc kết hôn trái pháp luật:
-
Tài sản chung được chia theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn;
-
Có thể chia theo thỏa thuận giữa hai người; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án chia theo nguyên tắc công bằng, có tính đến công sức đóng góp, hoàn cảnh, quyền lợi chính đáng của mỗi bên và con chung (nếu có).
3.2. Nếu chỉ một bên có lỗi:
-
Người không có lỗi sẽ được ưu tiên phần tài sản lớn hơn;
-
Người có lỗi bị hạn chế quyền lợi, tùy mức độ vi phạm và hoàn cảnh cụ thể.
3.3. Nếu cả hai đều có lỗi:
-
Tòa án chia theo nguyên tắc công bằng, tuy nhiên có thể hạn chế quyền lợi của cả hai bên nếu xét thấy hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội hoặc pháp luật.
4. Các nguyên tắc chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật
Tương tự chia tài sản khi ly hôn, nhưng có những điểm đặc thù. Cụ thể:
-
Không mặc nhiên công nhận là vợ chồng nên việc phân chia tài sản phải căn cứ vào sự đóng góp thực tế;
-
Chỉ chia tài sản hình thành trong thời gian sống chung như vợ chồng;
-
Không chia tài sản riêng (được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có từ trước);
-
Nếu tài sản là nhà, đất phải xem xét giấy tờ pháp lý, nguồn gốc sở hữu;
-
Có thể xem xét yếu tố nuôi con, chăm sóc gia đình như một dạng đóng góp.
5. Có con chung thì chia thế nào?
Theo khoản 2 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
-
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con vẫn được bảo đảm như cha mẹ ly hôn hợp pháp;
-
Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi, bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
-
Ưu tiên quyền lợi mọi mặt của con, đặc biệt là con dưới 36 tháng tuổi và con gái;
-
Việc phân chia tài sản có thể tính đến quyền nuôi con, để đảm bảo điều kiện chăm sóc cho trẻ.
6. Ví dụ thực tế:
Trường hợp 1:
Anh A và chị B kết hôn, sống với nhau 5 năm, có 1 con chung. Tuy nhiên, chị B chưa đủ tuổi kết hôn tại thời điểm đăng ký. Sau đó, người thân của chị B kiện ra Tòa và Tòa tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật.
-
Tài sản hình thành trong 5 năm được xác định là tài sản chung;
-
Vì cả hai đều không biết về vi phạm, nên chia tài sản tương đương như ly hôn hợp pháp;
-
Quyền nuôi con và cấp dưỡng được giải quyết như thông thường.
Trường hợp 2:
Ông C đã có vợ hợp pháp nhưng vẫn đăng ký kết hôn với bà D. Sau đó bị phát hiện và Tòa tuyên hủy kết hôn trái pháp luật.
-
Ông C là người có lỗi → bị hạn chế quyền tài sản;
-
Bà D (không biết ông C có vợ) được ưu tiên chia phần lớn hơn;
-
Nếu có con chung, quyền nuôi con vẫn giải quyết như ly hôn.
7. Ai có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?
Theo Điều 10 Luật HN&GĐ, những người sau có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật:
-
Một trong hai bên kết hôn;
-
Vợ/chồng hợp pháp của một trong hai người;
-
Cha mẹ, người thân thích;
-
Cơ quan quản lý nhà nước về hôn nhân gia đình (UBND cấp xã, Hội liên hiệp phụ nữ…).
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Tuệ An Law về “Chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật thế nào?”. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc và các vấn đề cần giải đáp xin hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại/zalo Tel: 094.821.0550
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
- Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn
- Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/ giờ tư vấn của Luật sư chính.
- Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
- Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án
- Tham gia bào chữa tại Tòa án
- Các dịch vụ pháp lý liên quan khác
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy từng vụ việc.
📞 Thông tin liên hệ Công ty Luật Tuệ An:
-
Hotline/Zalo: 094.821.0550
-
Email: [email protected]
-
Website: www.tueanlaw.vn