Chúng ta đều hiểu rằng trong trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, việc khấu trừ số tiền thuế GTGT đầu vào sẽ được thực hiện theo quy định, nhằm phù hợp và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận được rất nhiều các thắc mắc về thủ tục thực hiện và yêu cầu khi thực hiện thủ tục này như thế nào.
Tuệ An Law xin chia sẻ bài viết “Khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh“, với hy vọng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về thuế GTGT và phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03/6/2008 và các văn bản pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung có liên quan.
- Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
Việc này dựa trên cơ sở pháp lý từ Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, đã được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 cùng với Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015.
Dưới đây là các trường hợp không được thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT:
Trường hợp 1. Lỗi liên quan đến hóa đơn
Theo khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh sẽ không được thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong các tình huống sau:
- Hóa đơn GTGT được sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật.
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin
- Hóa đơn hoặc chứng từ liên quan đến thuế GTGT giả mạo, hóa đơn bị xoá bỏ, hóa đơn giả mạo (không có hàng hóa hoặc dịch vụ kèm theo).
- Hóa đơn ghi giá trị không phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi
Trường hợp 2. Hóa đơn trị giá từ 20 triệu đồng trở lên mà thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Hóa đơn ghi rõ về hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào từng lần, với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, đã bao gồm thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng tương ứng, việc khấu trừ sẽ không được thực hiện.
Trường hợp 3. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa có tỷ lệ hao hụt vượt quá định mức
Trong trường hợp hàng hóa bị tỷ lệ hao hụt do yếu tố tự nhiên trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì cơ sở kinh doanh sẽ có khả năng khai báo và khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với lượng hàng hóa thực tế hao hụt, tuy nhiên không vượt quá mức hao hụt quy định.
Những lượng thuế GTGT đầu vào vượt quá định mức hao hụt không thể khấu trừ và yêu cầu hoàn thuế.
Trường hợp 4. Chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài
Khi cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam để công tác, giữ chức vụ quản lý tại Việt Nam và nhận lương tại Việt Nam dưới hợp đồng lao động với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, số tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này sẽ không được khấu trừ thuế GTGT.
Trường hợp 5. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho cả mặt hàng chịu và không chịu thuế GTGT
Căn cứ vào khoản 9, Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh các mặt hàng chịu và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp 6. Ô tô có giá trị trên 1,6 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 160 triệu đồng
Theo Điều 9 của Thông tư 151/2014/TT-BTC:
Ô tô được sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và thử nghiệm kinh doanh ô tô sẽ được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Trường hợp 7. Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất kinh doanh và cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại theo hướng dẫn tại khoản 19, Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC sẽ được khấu trừ toàn bộ
Trường hợp 8. Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh và các cơ sở hành chính sự nghiệp thuộc cơ quan
Ví dụ như bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo… mà không có nghĩa vụ nộp thuế GTGT, sẽ không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ cho các hoạt động của các cơ sở này.
Trường hợp 9. Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc được xem xét
Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu, nếu không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng hoặc không được coi như thanh toán qua ngân hàng, sẽ không áp dụng thuế suất 0% cho thuế GTGT, không phải tính thuế GTGT đầu ra, nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2. Trình tự thủ tục khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trình tự thực hiện được hướng dẫn như sau, dựa trên các quy định tại tiểu mục 1 Mục II Phần 1 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022:
Bước 1: Thực hiện phương pháp khấu trừ và nộp hồ sơ
Người nộp thuế thực hiện phương pháp khấu trừ tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT.
Sau đó, họ lập hồ sơ khai thuế và gửi đến cơ quan thuế. Thời hạn gửi hồ sơ là như sau:
- Đối với trường hợp khai và nộp thuế GTGT theo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp khai và nộp thuế GTGT theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp khai và nộp thuế GTGT theo Tờ khai mẫu số 05/GTGT theo lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua giao dịch điện tử:
Người nộp thuế (NNT) sử dụng Cổng thông tin điện tử mà họ lựa chọn, bao gồm Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Họ khai hồ sơ khai thuế và các phụ lục đính kèm theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà họ đã lựa chọn.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ theo quy định
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ sẽ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế:
- Tiếp nhận hồ sơ: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo việc tiếp nhận hoặc lý do không tiếp nhận hồ sơ cho NNT.
Thời gian thông báo này không vượt quá 15 phút kể từ khi hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế được nhận.
- Kiểm tra, giải quyết hồ sơ: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và giải quyết hồ sơ khai thuế của NNT:
Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ sẽ được gửi đến Cổng thông tin điện tử mà NNT đã lựa chọn lập và gửi hồ sơ. Thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử
3. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các yếu tố sau, dựa trên các quy định tại Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
(1) Đối với người nộp thuế có hoạt động sản xuất điện
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Nếu người nộp thuế là cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thì phải nộp thêm Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-2/GTGT.
(2) Đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Nếu có, phải nộp thêm Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán mẫu số 01-3/GTGT.
(3) Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh khác với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Nếu có dịch vụ viễn thông cước trả sau, phải nộp thêm Phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau mẫu số 01-6/GTGT (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán).
(4) Đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Phải nộp thêm Phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm khác tỉnh mẫu số 01-6/GTGT (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán).
(5) Đối với người nộp thuế chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường không thuộc các trường hợp nêu trên:
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
(6) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Tại địa bàn khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP):
- Hồ sơ khai thuế gồm: Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
- Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
(7) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là nhà thầu xây dựng
Về phần người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là nhà thầu xây dựng (bao gồm cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ),
ký hợp đồng (bao gồm cả phụ lục hợp đồng) trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện hoạt động xây dựng (tuân theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành)
tại địa bàn khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (bao gồm cả việc xây dựng công trình và các hạng mục xây dựng liên quan đến nhiều tỉnh):
- Hồ sơ khai thuế cần bao gồm: Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT;
- Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động xây dựng vào trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
Số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng sẽ được khấu trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
4. Cơ quan giải quyết thủ tục khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ giải quyết thủ tục khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được phân chia dựa trên quy định của tiểu mục 1 Mục II Phần 1 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022 như sau:
- Đối với người nộp thuế có hoạt động sản xuất điện: Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý hoặc Cục Thuế/Chi cục Thuế tại tỉnh có nhà máy sản xuất điện (tuân theo sự phân cấp của Cục Thuế địa phương).
- Đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán: Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính: Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính: Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Đối với người nộp thuế chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường không thuộc các trường hợp trên: Cục Thuế/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đóng trụ sở chính (bao gồm cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP): Cục Thuế/Chi cục Thuế tại nơi có bất động sản chuyển nhượng (tuân theo sự phân cấp của Cục Thuế địa phương).
- Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là nhà thầu xây dựng (nhà thầu chính, nhà thầu phụ), ký hợp đồng (phụ lục hợp đồng) trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng (hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành) tại địa bàn khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh): Cục Thuế/Chi cục Thuế tại nơi có công trình xây dựng (tuân theo sự phân cấp của Cục Thuế địa phương)
5. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai và yêu cầu khi thực hiện
Dưới đây là tên của các mẫu đơn và tờ khai cùng với thông tin về Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Phụ lục I của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC:
- Tờ khai thuế GTGT (Dành cho người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh) mẫu số 01/GTGT;
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện (Kèm theo Tờ khai mẫu số 01/GTGT) mẫu số 01-2/GTGT;
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán (Kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT) mẫu số 01-3/GTGT;
- Phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp (Trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) (Kèm theo Tờ khai mẫu số 01/GTGT) mẫu số 01-6/GTGT;
- Tờ khai thuế GTGT (Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính) mẫu số 05/GTGT.
Ngoài ra, để thực hiện thủ tục hành chính, người nộp thuế lựa chọn và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế qua giao dịch điện tử cần tuân theo đúng và đầy đủ các quy định và điều kiện được quy định trong lĩnh vực thuế, như hướng dẫn trong Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Trên đây là tư vấn của Tuệ An Law về “Khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh“. Mọi thắc mắc, xin vui lòng liên hệ qua hotline 094.821.0550.
Xem thêm:
- THÀNH LẬP CÔNG TY CẦN LƯU Ý ĐIỀU GÌ?
- MUA NHÀ ĐẤT LẬP VI BẰNG CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?
- MUA NHÀ ĐẤT LẬP VI BẰNG CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?
- DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIẤY PHÉP HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
- Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
- Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
- Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
- Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Tòa án;
- Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.
Tuệ An Law
Giá trị tạo niềm tin
Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.0550
Website: https://tueanlaw.com/
Email: [email protected]