Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Mời các bạn đón đọc bài viết sau của Luật Tuệ An để hiểu thêm về vấn đè này nhé:
1. Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản
Kinh doanh bất động sản là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Những điều kiện có thể được áp dụng với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thông thường sẽ liên quan đến mức vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề và một số điều kiện khác phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
Theo đó, kinh doanh bất động sản cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 3 của Nghị định 76/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
- a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
- b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.”
Như vậy, khi cá nhân hay tổ chức có nhu cầu thành lập công ty kinh doanh bất động sản thì điều kiện đầu tiên chính là thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì có 05 loại hình doanh nghiệp được hoạt động tại nước ta cụ thể như sau:
- Công ty cổ phần. Đây là công ty có số lượng cổ đông tối thiểu 03 trở lên và không quy định số lượng tối đa. Vốn điều lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ đông. Cổ đông công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân và cam kết góp đủ số vốn vào công ty trong thời hạn quy định. Các cổ đông chịu trách nhiệm đối với những nghĩa vụ tài chính và quyền lợi dựa trên số vốn góp vào công ty. Với loại hình này việc huy động sẽ dễ dàng hơn, quy mô công ty có thể được mở rộng dựa vào các nhà đầu tư. Tuy nhiên, với loại hình doanh nghiệp này thì cơ cấu tổ chức khá phức tạp, và không có tính bảo mật cao. Bên cạnh đó, cổ đông trong công ty không được tự mình nhân danh công ty để thực hiện những công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh mà phải thông qua Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và quyết định của các cổ đông khác.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Đây là loại hình doanh nghiệp trong đó có số lượng thành viên tối thiểu từ 02 người trở lên và tối đa 50 thành viên. Các thành viên này có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty do 1 cá nhân hoặc tổ chức làm chủ duy nhất. Chủ sở hữu công ty có trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động và trong phạm vi số vốn điều lệ mình đã đăng ký với cơ quan nhà nước.
- Công ty hợp danh. Đây là loại hình công ty đặc biệt bởi phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, một là thành viên hợp danh là chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên thứ hai chỉ góp vốn và chịu trách nhiệm các khoản nợ dựa theo số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân. Là một doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được ồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Và cũng không có quyền được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Và một loại hình cũng được pháp luật nước ta cho phép thành lập để kinh doanh ngành nghề bất động sản là Hợp tác xã.
Điều kiện thứ hai, cá nhân, tổ chức muốn thành lập công ty kinh doanh bất động sản là vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau đây:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên bao gồm các hoạt động:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
– Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản như: Dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, cá nhân, tổ chức tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh bất động sản và thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính.
– Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản.
Ngoài ra, để thuận tiện cho quá trình đi lại và tiết kiệm thời gian, cá nhân, tổ chức có thể nộp hồ sơ qua Cổng thông tin đăng ký quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua việc sử dụng chữ ký số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.
Xem thêm:
Thủ tục thành lập công ty bất động sản – Mới 2025
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện, thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 098.421.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo/Viber): 098.421.0550.
Website: http://tueanlaw.com/
Email:[email protected]