Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư tối đa là bao nhiêu năm? Quý bạn đọc hãy cùng Luật Tuệ An tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
1. Dự án đầu tư là gì?
Theo Điều 3 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư được định nghĩa là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh trên một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định. Cụ thể, theo khoản 5, 6 và 7 của Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, có ba loại dự án đầu tư được quy định như sau:
- Dự án đầu tư mở rộng: Đây là dự án đầu tư nhằm phát triển các dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, tăng công suất, áp dụng công nghệ mới, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
- Dự án đầu tư mới: Đây là dự án đầu tư được thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với các dự án đầu tư đang hoạt động.
- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo: Đây là dự án đầu tư thực hiện các ý tưởng sáng tạo dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có tiềm năng tăng trưởng nhanh.
Các loại dự án đầu tư trên đều có mục tiêu và đặc điểm riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự đầu tư và kinh doanh của các nhà đầu tư.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư 2020, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như sau:
- Đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế, thời hạn hoạt động không vượt quá 70 năm.
- Đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế, thời hạn hoạt động không vượt quá 50 năm. Tuy nhiên, có một số điều kiện đặc biệt có thể kéo dài thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, như:
Nếu dự án đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, thì thời hạn hoạt động có thể được kéo dài, nhưng không quá 70 năm.
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất, thời gian trễ này sẽ không tính vào thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cùng với việc chấp thuận nhà đầu tư hoặc từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, hoặc quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, hoặc quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất, thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động. Tuy nhiên, thời hạn hoạt động sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 44 Luật Đầu tư 2020.
3. Dự án đầu tư có được gia hạn thời hạn hoạt động không?
Theo khoản 4 của Điều 44 Luật Đầu tư 2020, khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thời hạn gia hạn không được vượt quá thời hạn tối đa được quy định tại mục 1, trừ trường hợp các dự án đầu tư sau:
- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thâm dụng tài nguyên.
- Dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam mà không được bồi hoàn.
Ngoài ra, căn cứ vào mục tiêu, quy mô, địa điểm và yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và cơ quan đăng ký đầu tư sẽ xem xét và quyết định về thời hạn hoạt động, cũng như điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 của Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
4. Điều kiện gia hạn hoạt động của dự án đầu tư
Theo Điều 27 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư sau khi hết thời hạn hoạt động, khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b của khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020), cơ quan đăng ký đầu tư sẽ xem xét và quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị).
- Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
Lưu ý: Thời gian gia hạn hoạt động của dự án đầu tư không được vượt quá thời hạn tối đa được quy định tại mục 1.
Trong trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động (2) nhưng không đáp ứng điều kiện (1), cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và cơ quan đăng ký đầu tư sẽ xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.
Thủ tục điều chỉnh và gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Thời hạn hoạt động tối đa của dự án đầu tư?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.
Xem thêm:
Quy trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện, thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 098.421.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo/Viber): 098.421.0550.
Website: http://tueanlaw.com/
Email:[email protected]
1. What is an Investment Project?
According to Article 3 of the Law on Investment 2020, an investment project is defined as a collection of medium- or long-term capital investment proposals to conduct business investment activities in a specific geographical area within a determined time period.
Specifically, under Clauses 5, 6, and 7 of Article 3 of the 2020 Law on Investment, there are three types of investment projects:
- Expansion investment project: A project aiming to develop existing investment projects by expanding scale, increasing capacity, adopting new technology, reducing pollution, or improving the environment.
- New investment project: A project implemented for the first time or one that is independent of currently operating projects.
- Startup innovation investment project: A project based on creative ideas, intellectual property, technology, or new business models with high growth potential.
Each of these project types serves different goals and characteristics to meet national economic and social development needs and facilitate investment and business activities.
2. Duration of Investment Projects
Under Article 44 of the Law on Investment 2020, the duration of investment projects is regulated as follows:
- Projects located within economic zones: Maximum duration of 70 years.
- Projects outside economic zones: Maximum duration of 50 years.
However, in certain special cases, the duration can be extended to no more than 70 years, for instance:
- If the project is located in areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions;
- If the project has a large investment capital and slow capital recovery.
In case the investor is delayed in receiving the allocated or leased land, the delay period is not counted towards the project’s operational duration or progress.
According to Article 27 of Decree No. 31/2021/NĐ-CP, the duration of an investment project is calculated from the date on which the investor receives either:
- The decision on investor approval;
- The decision on investment policy approval together with investor approval; or
- The date the initial Investment Registration Certificate is issued.
If the State allocates or leases land, or approves land-use conversion, the duration starts from the date of the land-related decision. If the land handover is delayed, the duration starts from the actual land handover date.
During project implementation, investors may request to adjust (extend or shorten) the project duration. However, even after adjustment, the total duration must not exceed the limits stated in Clauses 1 and 2 of Article 44 of the Law on Investment 2020.
3. Can an Investment Project Be Extended?
According to Clause 4, Article 44 of the Law on Investment 2020, upon expiration, an investment project may be considered for an extension if it meets legal conditions.
Note: The extended period must not exceed the maximum duration stated above, except for the following cases, which are not eligible for extension:
- Projects using outdated technology, likely to cause environmental pollution, or overusing resources;
- Projects in which investors must transfer assets to the Vietnamese State or Vietnamese parties without compensation.
In all other cases, the competent authority that approved the investment policy and the investment registration authority will assess and determine the extended duration, in accordance with Clauses 1 and 2 of Article 27, Decree 31/2021/NĐ-CP.
4. Conditions for Extending the Project Duration
Per Article 27 of Decree 31/2021/NĐ-CP, if investors wish to continue project implementation after expiration, and if not falling under prohibited cases in Clause 4, Article 44 of the Law on Investment 2020, extension may be granted if the following conditions are met:
- Alignment with planning: The project must comply with national, regional, provincial, urban, and special administrative-economic unit planning (if applicable), as well as urban development strategies or housing development programs (for housing or urban area projects).
- Land use eligibility: The project must meet land allocation or lease requirements under the Land Law.
Note: The extension period must not exceed the maximum duration limits mentioned in Section 1.
If the project meets condition (2) but not condition (1), the extension can be considered annually, until an annual land use plan from the district-level authority is available, as prescribed by the Land Law. In this case, the investor only applies for a one-year extension initially.
Procedures for adjusting and extending project duration are specified in Article 55 of Decree 31/2021/NĐ-CP.
This is legal advice provided by Tuệ An Law on: “What is the maximum duration of an investment project?” in accordance with the latest legal regulations. If you have further questions or need legal support, please contact our lawyers for free consultation.
Contact Tuệ An Law:
- Phone (Zalo/Viber): 098.421.0550
- Website: http://tueanlaw.com
-
Email: [email protected]