Trong kinh doanh, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh làm ăn thua lỗ, khó khăn về kinh tế. Trong những trường hợp này doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án phù hợp để khắc phục tình hình như tạm ngừng kinh doanh hoặc có thể là giải thể. Vậy giải thể doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh được quy định như thế nào?
1. Giải thể doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh:
Căn cứ khoản 1, điều 41 Nghị định 01/2021 NĐ-CP quy định tạm ngừng kinh doanh là việc doạnh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong một thời hạn nhất định, nhưng không chấm dứt tư cách pháp nhân, trong thời gian tạm ngừng doanh nghiệp không được thực hiện các hoạt động liên quan đến kinh doanh, không phải nộp báo cáo thuế, đóng thuế. Cũng tại khoản 6 Điều này quy định giải thể doanh nghiệp là tình trạng doanh nghiệp chấm dứt tư cách pháp nhân cũng như các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Sau thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn có thể quay trở lại kinh doanh bình thường, nhưng nếu đã giải thể thì khi muốn trở lại hoạt động sau khi giải thể thì phải thành lập doanh nghiệp mới.
Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể đó là:
(1) Doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
(2) Doanh nghiệp giải thể theo nghị quyết, quyết định của:
+ Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
+ Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh
+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
(3) Doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(4) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy vì pháp luật không có quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệp là phải vào thời điểm nào trước hay là phải sau thời hạn tạm ngừng kinh doanh nên trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành thủ tục giải thể nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Như vậy, có thể thấy tạm ngừng kinh doanh và giải thể doanh nghiệp là hai hoạt động tách bạch, không có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành giải thể nếu không thể tiếp tục họat động. Việc lựa chọn giải thể hoặc chỉ tạm ngừng kinh doanh sẽ phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp.

Tạm ngừng kinh doanh thì vẫn giữ được thâm niên hoạt động của công ty, giữ được giá trị pháp lý của các hồ sơ đăng ký độc quyền thương hiệu, bằng sáng chế, không cần thực hiện các thủ tục quyết toán giải thể thuế phức tạp và mất nhiều thời gian, chi phí. Theo quy định, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của 1 lần thông báo là 1 năm và không giới hạn thời hạn tạm ngừng kinh doanh liên tục.
2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp:
Căn cứ Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
– Trước hết là tiến hành hoạt động thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
– Tiếp đến tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, hoạt động này do Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vẫn còn nợ thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan, trong phương án phải nêu rõ các thông tin như: tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

– Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp.
– Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ được thực hiện theo trình tự như sau:
(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết
(2) Nợ thuế
(3) Các khoản nợ khác.
– Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định mà các bên có liên quan không có ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối bằng văn bản thì trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Giải thể doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.0550.
Xem thêm:
Công ty thua lỗ phá sản có cần phải đóng thuế không?
Kinh doanh thua lỗ vẫn càn phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện, thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 098.421.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí. Theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo/Viber): 098.421.0550.
Website: http://tueanlaw.com/
Email:[email protected]