Trong quá trình chung sống hợp pháp như vợ chồng, bạn cảm thấy mình và chồng không thể bước tiếp nữa. Chính vì vậy bạn muốn ly hôn, nhưng bạn không biết những khoản nợ chung giữa hai vợ chồng được giải quyết như thế nào, nên bạn thắc mắc về “Nghĩa vụ trả nợ khi đơn phương ly hôn?” .
Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật sư pháp lý chuyên về lĩnh vực Hôn nhân Và Gia đình theo số điện thoại 098.421.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ làm thủ tục một cách nhanh nhất.
1.Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
2. Trường hợp nào được xác định là nợ riêng của vợ chồng?
Các trường hợp được xem là nợ chung
Theo quy định của Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các khoản nợ phát sinh trong các trường hợp sau đây được xem là nợ chung của vợ chồng:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Các trường hợp được xem là nợ riêng
Dựa vào các trường hợp xác định là nợ chung có thể xác định được các khoản nợ được xem là nợ riêng. Cụ thể là các khoản nợ do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp được quy định sau đây:
Căn cứ pháp lý tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Do vậy, căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản tiền vay nợ đó để xác định đó là nợ chung hay nợ riêng và vợ chồng có phải cùng trả hay không.
3. Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ?
Trước hết cần xác định đó có phải là các khoản nợ chung của vợ, chồng trong hôn nhân hay không quy định tại Các khoản nợ trong thời kì hôn nhân tính đến thời điểm hiện tại, nếu vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng. Khi ly hôn, kể cả là đơn phương ly hôn thì vợ chồng sẽ phải chia đôi nghĩa vụ trả nợ, không ai được quyền chối bỏ, đùn đẩy.
Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
Căn cứ pháp lý tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng
Tiếp theo, căn cứ pháp luật được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Quy định về quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba
Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:
1. Quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Như vậy theo quy định trên, trong trường hợp đó là nợ chung của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì nghĩa vụ trả số nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng người bạn và cả hai đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ dù đã ly hôn đơn phương không ai được phép chối bỏ hay đùn đẩy trách nhiệm.
Trên đây là tư vấn của Tuệ An LAW về: “Nghĩa vụ trả nợ khi đơn phương ly hôn?” theo quy định của pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay Luật sư để được tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 098.421.550.
Xem thêm:
Nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn được quy định như nào?
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
Dịch vụ luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như lập đơn khởi kiện, thu tập chứng cứ,…
Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn, thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tuỳ vào từng việc cụ thể. Liên hệ ngay đến số điện thoại 094.821.550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí..
Nếu bạn cần giải đáp thắc mắc “Nghĩa vụ trả nợ khi đơn phương ly hôn?” Hãy xem một số bài viết của chúng tôi hoặc bạn có thể liên hệ đến Tuệ An Law theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo/Viber): 094.821.550
Website: http://tueanlaw.com/
Email:[email protected]