Bạn muốn biết giấy tờ cần thiết để “ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân” bao gồm những gì? Và làm thế nào để hoàn thành thủ tục đó nhanh nhất?
Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc luật sư chuyên về pháp lý theo số điện thoại 094.821.0550 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ làm thủ tục xin nhanh nhất .
Luật sư chuyên về pháp lý tại Hà Nội
Đảm bảo bạn có thể hiểu cũng như nắm rõ các việc cần làm trong quá trình thực hiện thủ tục, khi đồng hành cùng Tuệ An Law, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những dịch vụ như sau:
– Tư vấn và cung cấp cho bạn những thông tin về quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân
– Hỗ trợ bạn trong việc thu thập và chuẩn bị hồ sơ giải quyết ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân đầy đủ và chính xác.
– Đại diện cho bạn trong quá trình thực hiện thủ tục giải quyết ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân gồm việc nộp hồ sơ và tương tác với cơ quan quản lý để đảm bảo quá trình xin phép diễn ra một cách trơn tru và tuân thủ theo quy định pháp luật.
– Bảo vệ quyền và lợi ích của bạn trong quá trình thực hiện thủ tục và tìm kiếm những giải pháp pháp lý tối ưu để bảo vệ quyền và lợi ích của bạn.
– Giúp bạn tuân thủ các yêu cầu và thủ tục bổ sung mà cơ quan này yêu cầu, để đảm bảo quy trình giải quyết ly hôn diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả.
Để bạn biết rõ và giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này Tuệ An Law sẽ chia sẻ bài viết về “giải quyết ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân” để giải đáp những thắc mắc đó.
1. Những trường hợp ly hôn khi không có chứng minh nhân dân, cccd
Có nhiều lý do dẫn tới việc người có yêu cầu không thể cung cấp cho Tòa án chứng minh nhân dân, cccd của mình hay của vợ/chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn. Có thể kể đến những trường hợp sau:
– Các bên có yêu cầu ly hôn do sơ suất, bất cẩn đã làm mất chứng minh nhân dân, căn cước công dân.
– Người có yêu cầu ly hôn không có chứng minh nhân dân, cccd do bị vợ/chồng mình giấu đi để gây khó khăn, cản trở quá trình thực hiện thủ tục ly hôn.
– Bị đơn trong vụ án ly hôn cố tình không cung cấp chứng minh nhân dân, cccd của mình để nguyên đơn không thể thực hiện thủ tục ly hôn.
– Chứng minh nhân dân, cccd của người có yêu cầu ly hôn hoặc bên vợ/chồng còn lại đang do cơ quan, tổ chức khác giữ lại để thực hiện thủ tục hành chính có liên quan.
– Có ly hôn được không khi không có chứng minh nhân dân, cccd
Thông thường trong những trường hợp ly hôn thì hồ sơ ly hôn bao gồm :
– Đơn xin ly hôn (nếu là ly hôn đơn phương) hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (nếu là thuận tình ly hôn) (theo mẫu của tòa án)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Căn cước công dân, chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực) hoặc các giấy giờ có giá trị tương đương.
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực) hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú, chỗ ở hợp pháp.
– Theo Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 bạn có thể nộp đơn tại tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc có thể nộp đơn tại tòa án nhân dân nơi nguyên đơn cư trú (trong trường hợp thuận tình ly hôn và có thỏa thuận bằng văn bản).
Nếu trong trường hợp một trong hai bên chưa có chứng minh thư nhân dân, cccd ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư, cccd còn thiếu sau.
2. Hồ sơ ly hôn không có chứng minh nhân dân cần những giấy tờ gì
Trước hết ta cần biết liệu giấy tờ pháp lý cá nhân (CCCD/CMND/Hộ chiếu) có phải bắt buộc trong hồ sơ không? Ly hôn hiện nay có hai hình thức là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Mỗi trường hợp lại có yêu cầu khác nhau về hồ sơ ly hôn, nhưng nhìn chung thì đều cần những giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
– Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao chứng thực);
– Giấy tờ chứng thực cá nhân( CCCD/CMND/ Hộ chiếu) của hai vợ chồng (Bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, giấy tờ pháp lý cá nhân như chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu đều là giấy tờ bắt buộc phải có trong hai hình thức ly hôn. Tuy nhiên nhiều trường hợp vì yếu tố khách quan hay chủ quan mà người có yêu cầu khi thực hiện thủ tục ly hôn không có chứng minh nhân dân để cung cấp cho Tòa án trong quá trình thực hiện thủ tục. Để khắc phục phần thiếu sót này trong hồ sơ. Người có yêu cầu có thể thực hiện các cách thức sau để thu thập một bộ hồ sơ đầy đủ nộp cho Tòa án.
Tùy vào từng trường hợp mà người có yêu cầu sẽ có những cách xử lý khác nhau. Cụ thể như sau:
– Xin cấp lại chứng minh nhân dân trong trường hợp các bên yêu cầu làm mất.
Trường hợp này, công dân mất CMND, CCCD hay hộ chiếu thì phải làm thủ tục xin cấp lại. Vì nếu không có thì Tòa không thể xác định nhân thân của các bên. Thủ tục cấp lại CMND, CCCD như sau:
Về hồ sơ.
Căn cứ vào khoản 2 điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân bị mất thẻ căn cước công dân sẽ phải làm thủ tục cấp lại. Theo đó thì công dân sẽ khai báo qua tờ khai căn cước công dân. Ngoài làm tờ khai thì công dân có thể mang theo sổ hộ khẩu đến cùng với đơn đề nghị cấp lại tới cơ quan có thẩm quyền .
Về cơ quan tiếp nhận.
Căn cứ điều 26 luật căn cước công dân 2014 thì cơ quan tiếp nhận gồm:
“1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Về thời hạn.
Thời hạn cấp lại căn cước mới không quá 15 ngày nếu hồ sơ hợp lệ.
⇒ Tuy nhiên hiện nay một số nơi đã áp dụng việc sử dụng Căn cước công dân có gắn chíp. Mọi thông tin cá nhân đều đã được lưu trên hệ thống thông tin điện tử. Chứ không còn phụ thuộc phần lớn vào sổ sách như trước. Do đó việc xin cấp lại căn cước công dân trong trường hợp bị mất sẽ rút ngắn được thời gian xác minh, kiểm tra thông tin hơn rất nhiều so với ngày trước.
– Sử dụng các giấy tờ khác thay thế cho chứng minh nhân dân.
Trường hợp này người có yêu cầu có thể thay các giấy tờ pháp lý cá nhân đó bằng các giấy tờ chứng minh nhân thân khác để xác định nhân thân của mình và bên còn lại như: Hộ chiếu, bằng lái xe, bản sơ yếu lý lịch tự thuật, sổ bảo hiểm y tế,… Trong đơn khởi kiện, bên nguyên đơn cần trình bày lý do tại sao lại sử dụng giấy tờ thay thế .
Trong trường hợp bên bị đơn giữ mọi giấy tờ chứng minh nhân thân của nguyên đơn, nguyên đơn có thể ra công an cấp xã để xin giấy xác nhận nhân thân. Giấy xác nhận nhân này có thể làm tài liệu để Tòa thụ lý.
3. Thủ tục ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân
Ly hôn khi không có chứng minh nhân dân được xem là một thủ tục ly hôn đặc biệt bởi vì: người có yêu cầu không thể cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Tòa án. Từ đó, việc xác minh tính chính xác về vấn đề nhân thân đương sự của Tòa án sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, thủ tục ly hôn trong trường hợp này cũng có nhiều khác biệt so với thủ tục ly hôn thông thường, cụ thể các bước như sau:
● Ở bước một, cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi không có chứng minh nhân dân.
Người có yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ kèm theo đơn ly hôn để nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vì không thể cung cấp đầy đủ chứng minh nhân dân/căn cước công dân của một trong hai bên hoặc cả hai cho Tòa án nên người có yêu cầu cần phải làm văn bản trình bày rõ lý do vì sao không thể cung cấp được chứng minh nhân dân/căn cước công dân cho Tòa án như khi thực hiện thủ tục ly hôn thông thường.
Đồng thời, người yêu cầu cũng cần phải cung cấp thêm các giấy tờ các giấy tờ khác có tác dụng xác minh về mặt nhân thân thay cho chứng minh nhân dân/căn cước công dân như đã trình bày ở mục trên.
● Bước hai, thực hiện nộp hồ sơ ly hôn khi không có chứng minh nhân dân.
Sau khi hồ sơ ly hôn của trường hợp không có chứng minh nhân dân/căn cước công dân đã được chuẩn bị, thì người có yêu cầu sẽ thực hiện việc nộp đơn ly hôn cho Tòa án. Việc nộp đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể được thực hiện bằng các phương thức như:
+ Nộp gián tiếp bằng cách gửi qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh đến địa chỉ của Tòa án;
+ Nộp trực tiếp bằng cách đến và liên hệ trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền tại nơi người yêu cầu sinh sống và làm việc;
● Bước ba, khi Tòa án thực hiện việc tiếp nhận và thụ lý hồ sơ ly hôn của trường hợp không có chứng minh nhân dân/căn cước công dân.
Trong thời hạn tám (08) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ ly hôn của trường hợp không có chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người yêu cầu, các thẩm phán đã được phân công tiếp nhận sẽ ra lần lượt một trong các thông báo sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Tiếp theo, ở bước thứ tư, hai bên sẽ phải tham gia các giai đoạn tố tụng khi Tòa án giải quyết ly hôn ở trường hợp không có chứng minh nhân dân/căn cước công dân
– Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành một số quy trình như sau để giải quyết vụ án:
+ Tòa án thực hiện tổ chức buổi lấy lời khai của các đương sự. Tại buổi làm việc này, thẩm phán và thư ký Tòa án được phân công phụ trách vụ án sẽ lấy lời khai của đương sự, đồng thời cũng sẽ lấy ý kiến, quan điểm của những người có liên quan về yêu cầu ly hôn của người khởi kiện;
+ Tòa án tiến hành hòa giải và mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;
+ Tòa án tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ và tài liệu còn thiếu nhằm mục đích làm rõ yêu cầu của người khởi kiện, từ đó có đủ căn cứ để giải quyết vụ án.
● Ở bước cuối cùng, Tòa án sẽ đưa ra vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn từ hai (02) đến sáu (06) tháng kể từ thời điểm thụ lý vụ án, sau khi Tòa án đã hoàn tất đầy đủ các quá trình tố tụng và đồng thời các bên đã đưa ra quan điểm của mình cũng như cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu thì Tòa sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử.
Trường hợp nếu nguyên đơn hay bị đơn không tiện đi lại hoặc điều kiện công việc, cuộc sống không cho phép có quá nhiều thời gian để tham gia giải quyết ly hôn trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền thì có thể thực hiện ủy quyền để Luật sư tiến hành nộp hồ sơ ly hôn và hỗ trợ các thủ tục ly hôn.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Tuệ An Law về “giải quyết ly hôn khi không có căn cước công dân, chứng minh nhân dân”. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc và các vấn đề cần giải đáp xin hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại/zalo Tel: 094.821.0550
Tuệ An Law cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
– Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn
– Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/ giờ tư vấn của Luật sư chính.
– Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cứ;…
– Nhận đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Tòa án
– Tham gia bào chữa tại Tòa án
Các dịch vụ pháp lý liên quan khác
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 094.821.0550 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.